II. Tác phẩm
1. Tìm hiểu chung
a. Xuất xứ
– Nằm trong tập Bạch Vân quốc ngữ thi tập, bài số 73
b. Bố cục (2 phần)
– Phần 1 (bốn câu đầu): Cuộc sống hàng ngày của nhà thơ
– Phần 2 (bốn câu sau): Quan niệm sống và vẻ đẹp nhân cách nhà thơ
c. Tư tưởng Nhàn
– Nhàn: Nhàn là có ít hoặc không có việc gì phải làm, phải lo nghĩ đến
– Chữ Nhàn trong quan niệm thời trung đại:
+ Nho giáo: “Nhàn” là một phương châm sống, một chuẩn tắc trong hành xử của tầng lớp Nho sĩ. “Nhàn” chính là để giữ tròn thanh danh, khí tiết của bản thân trong thời loạn lạc.
+ Đạo giáo – Phật giáo: là một trạng thái đạt đến cảnh giới tối cao, an tịnh, siêu thoát của “hư tâm”, “tâm phật”.
→ Trong thơ trung đại Việt Nam: Tư tưởng “nhàn” được thể hiện qua cách xuất – xử; hành – tàng của tầng lớp Nho sĩ trước thời cuộc, họ thường gửi gắm vào thiên nhiên tâm sự của bản thân về thế sự.
→ Trong thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nhàn là một nội dung lớn đồng thời là triết lý sống phổ biến của tầng lớp nho sĩ thế kỉ XVI.
2. Tìm hiểu chi tiết
a. Cuộc sống hàng ngày của nhà thơ
* Hai câu đề:
“Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thần dầu ai vui thú nào.”
– “Một mai, một cuốc, một cần câu” trở về với cuộc sống thuần hậu, chất phác của một lão nông, tri điền, đào giếng lấy nước uống và cày ruộng lấy cơm ăn.
– Tác giả sử dụng kết hợp khéo léo thủ pháp liệt kê các dụng cụ lao động cùng với điệp từ “một” và nhịp thơ 2/2/3 cho thấy cuộc sống nơi thôn dã cái gì cũng có, tất cả đã sẵn sàng
– Các vật dụng gắn liền với công việc vất vả của người nông dân đi vào thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm một cách tự nhiên, thư thái như chính tâm hồn của nhà thơ.
– Con người tìm thấy niềm vui, sự thanh thàn trong cuộc sống, không gợi chút mưu tục. Một mình ta lựa chọn cách sống “thơ thẩn” mặc kệ ai kia “vui thú nào”. Tự mình lựa chọn cho mình một lối sống, một cách sống kệ ai có những thú riêng, âu đó cũng là bản lĩnh của kẻ sĩ trước thời cuộc.
* Hai câu thực:
“Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn người đến chốn lao xao.”
– Thủ pháp đối lập và cách nói ẩn dụ
+ “Ta dại” ↔ “Người khôn”
+ “Nơi vắng vẻ” ↔ “chốn lao xao” → hình ảnh ẩn dụ: “Nơi vắng vẻ” là nơi tĩnh tại của thiên nhiên, nơi tâm hồn tìm thấy sự thảnh thơi; “Chốn lao xao” là nơi quan trường, nơi bon chen quyền lực và danh lợi.
– Phác hoạ hình ảnh về lối sống của hai kiểu người “Dại” – “Khôn” → triết lí về Dại – Khôn của cuộc đời cũng là cách hành xử của tầng lớp nho sĩ thời bấy giờ => Cách nói ngược, hóm hỉnh.
=> Như vậy: Trong cuộc sống hàng ngày, với Nguyễn Bỉnh Khiêm, lối sống Nhàn là hoà hợp với đời sống lao động bình dị, an nhiên vui vẻ tránh xa vòng danh lợi, bon chen chốn vinh hoa, phú quý.
b. Quan niệm sống và vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ
* Hai câu luận:
“Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.”
– Hình ảnh thiên nhiên: bốn mùa tuần hoàn Xuân – Hạ – Thu – Đông
– Món ăn dân dã: măng trúc, giá
– Sinh hoạt: tắm hồ sen, tắm ao
– Sử dụng phép đối + liệt kê => Lối sống hoà hợp, thuận theo tự nhiên
=> Nhàn là “Thu ăn măng trúc đông ăn giá”, mùa nào thức nấy. Những sản vật không phải cao lương mĩ vị mà đậm màu sắc thôn quê. Ngay cả việc ăn uống, tắm táp, làm lụng…đã trở thành nhàn trong cái nhìn của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Để có được sự an nhiên, tĩnh tại trong tâm hồn như vậy phải là một người có nhận thức sâu sắc của cuộc đời. Nguyễn Bỉnh Khiêm cũng nhận thấy lòng tham chính là căn nguyên của tội lỗi. Bởi vậy mà ông hướng đến lối sống thanh bạch, giản dị, thuận theo tự nhiên.
* Hai câu kết
“Rượu đến cội cây ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.”
– Điển tích: “Rượu đến cội cây”, “sẽ uống”, “Phú quý tựa chiêm bao” => Nguyễn Bỉnh Khiêm coi công danh phú quý chỉ là phù du, tựa như giấc chiêm bao. Khi thể hiện quan điểm của mình, Nguyễn Bỉnh Khiêm lựa chọn mình thế đứng bên ngoài của sự cám dỗ danh lợi, vinh hoa – phú quý, bộc lộ thái độ xem thường.
– Nhìn xem: biểu hiện thế đứng từ bên ngoài, coi thường danh lợi. Khẳng định lối sống mà mình đã chủ động lựa chọn, đứng ngoài vòng cám dỗ của vinh hoa phú quý.
=> Nguyễn Bỉnh Khiêm cảm thấy an nhiên, vui vẻ bởi thi sĩ được hoà hợp với tự nhiên, nương theo tự nhiên để di dưỡng tinh thần, đồng thời giữ được cột cách thanh cao, không bị cuốn vào vòng danh lợi tầm thường.
=> Như vậy, thú Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là dấu ấn của một thời đại lịch sử, thể hiện cách ứng xử của người trí thức trước thời loạn: giữ tròn thanh danh khí tiết. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã nâng tư tưởng Nhàn trở thành một triết lý sống, là cách hành xử trước thời cuộc, coi đây là phương thức hoá giải mâu thuẫn và hoà hoãn những xung đột thời ông đang sống.
c. Giá trị nội dung
– Khẳng định quan niệm sống Nhàn hoà hợp với tự nhiên và giữ được cốt cách thanh cao, thoát khỏi vòng danh lợi
d. Giá trị nghệ thuật
– Nhịp thơ chậm, thong thả
– Giọng điệu thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh