GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ BÀ RỊA
1. Vị trí và tính chất của thành phố Bà Rịa trong mối quan hệ vùng
1.1. Vị trí của thành phố Bà Rịa
Thành phố Bà Rịa có tọa độ địa lý từ 10030′ đến 10050′ vĩ độ Bắc, từ 107010′ đến 107017′ kinh độ Đông, cách thành phố Hồ Chí Minh 90km về hướng Đông Bắc, cách thành phố Vũng Tàu 25km về hướng Nam. Là đầu mối giao thông đường bộ quan trọng của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, có vai trò kết nối các đô thị trong hệ thống đô thị hành lang QL 51 của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam như thành phố Biên Hòa – Nhơn Trạch – Đô thị mới Phú Mỹ với thành phố Vũng Tàu, đồng thời do Bà Rịa có vị thế là tâm điểm của 03 tuyến Quốc lộ quan trọng là QL51, QL56, QL55 nên thành phố còn là trung tâm kết nối vùng trung du Đông Nam Bộ, có thể tiếp cận với hệ thống cảng biển đang phát triển của Vũng Tàu và Phú Mỹ.
Thành phố Bà Rịa có địa giới hành chính:
– Phía Bắc giáp huyện Châu Đức và một phần huyện Tân Thành;
– Phía Nam giáp thành phố Vũng Tàu;
– Phía Đông giáp huyện Long Điền và Đất Đỏ;
– Phía Tây giáp huyện Tân Thành.
Thành phố Bà Rịa có 11 đơn vị hành chính gồm 08 phường và 03 xã. Tổng diện tích tự nhiên của toàn thành phố là 9.146,50 ha.
+ Khu vực nội thành gồm 8 phường: Phước Hưng, Phước Trung, Phước Hiệp, Phước Nguyên, Long Hương, Long Toàn, Kim Dinh, Long Tâm.
+ Khu vực ngoại thành gồm 3 xã: Hòa Long, Long Phước, Tân Hưng.
1.2. Tính chất của thành phố Bà Rịa
Thành phố Bà Rịa là trung tâm hành chính – chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội của Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Là hạt nhân thúc đẩy quá trình đô thị hoá của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Tính chất của thành phố được khẳng định:
– Là trung tâm thương mại dịch vụ của tỉnh và của tiểu vùng.
– Là trung tâm giáo dục – đào tạo, nghiên cứu khoa học của tỉnh và của tiểu vùng.
– Có vị trí quan trọng về an ninh Quốc phòng.
Thành phố Bà Rịa có vai trò quan trọng trong việc kết nối về không gian kinh tế giữa các trung tâm công nghiệp của tỉnh và thực hiện vai trò cung ứng các sản phẩm dịch vụ cho các khu công nghiệp, cung ứng vật tư đồng thời tiêu thụ nông sản cho sản xuất nông nghiệp, cung ứng hàng hóa tiêu dùng cho các huyện lân cận.
1.3. Thành phố Bà Rịa trong mối quan hệ Vùng
– Quan hệ đối ngoại.
+ Thành phố Bà Rịa (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) giữ vai trò quan trọng trong vùng thành phố Hồ Chí Minh (vùng kinh tế trọng điểm phía Nam – Đông Nam Bộ), cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 80-100km.
+ Thành phố có chức năng là đô thị vệ tinh vùng đô thị đối trọng phía Đông Nam của vùng Tp.Hồ Chí Minh.
+ Nằm trong hệ thống hành lang kỹ thuật quan trọng của vùng thành phố Hồ Chí Minh đó là hành hang QL51, bao gồm nhiều đô thị đã hình thành và sẽ phát triển như: Tp.Biên Hòa, đô thị Long Thành, đô thị Phước Thái, chùm đô thị Phú Mỹ và thành phố Bà Rịa. Bao gồm các tuyến điện cao thế, các tuyến ga và cụm cảng biển, v.v… rất thuận lợi về hạ tầng.
+ Thành phố Bà Rịa là đầu mối giao thông quan trọng, nối kết được với 3 Quốc lộ (QL51, QL56, QL55) và có đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu chạy qua, có hệ thống cảng nội địa đang phát triển và tương lai có đường sắt đi qua.
+ Hệ thống đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bao gồm thành phố Vũng Tàu, chùm đô thị mới Phú Mỹ, thành phố Bà Rịa, thị trấn Long Điền, thị trấn Ngãi Giao, v.v… là một bộ phận quan trọng của không gian kinh tế gắn liền vùng thềm lục địa và Duyên hải Đông Nam bộ với Nam tây Nguyên, trong đó thành phố Bà Rịa đóng vai trò trung tâm của hệ thống đô thị.
– Quan hệ đối nội trong Tỉnh
+ Thành phố tiếp giáp với thành phố Vũng Tàu và gần 2 khu vực sẽ phát triển kinh tế mạnh như sân bay quốc tế Gò Găng và đô thị mới Long Sơn (trung tâm lọc hóa dầu).
+ Chuỗi đô thị tam giác: đô thị Phú Mỹ – thành phố Bà Rịa – Thị trấn Long Điền – thành phố Vũng Tàu mà trung tâm là thành phố Bà Rịa là khu vực phát triển năng động và đang trong giai đoạn đô thị hóa nhanh.
Thành phố Bà Rịa giữ vai trò quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa và đô thị hóa trên trục QL.51 và của vùng tỉnh.
– Tiềm năng thuận lợi, khó khăn
+ Quỹ đất xây dựng phong phú và có diện tích lớn (có núi, đồng bằng, rừng ngập mặn, có nhiều diện tích tạo được cảnh quan đẹp và hấp dẫn các nhà đầu tư như khu vực phía Nam thành phố).
+ Có vị trí địa lý: là trung tâm của chùm đô thị Tân Thành, Long Điền, thành phố Vũng Tàu nên có nhiều điều kiện mở các trường dạy nghề trung tâm, các cơ sở nghiên cứu khoa học và phát triển thương mại dịch vụ.
+ Tiềm năng về hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Thành phố Bà Rịa có hệ thống hạ tầng kỹ thuật phát triển so với các đô thị trong vùng, tập trung nhiều loại hình giao thông và tuyến Quốc lộ, đường sắt, nhiều cơ sở kỹ thuật hạ tầng như khí ga, nhà máy nhiệt điện, đường điện cao thế, v.v…
+ Có vị trí tương đối thuận lợi về giao thông.
+ Tuy nhiên, thành phố vẫn chưa khai thác tốt các tiềm năng về lợi thế sẵn có. Tốc độ đô thị hóa nhanh nhưng chưa đồng đều ở một số khu vực.
+ Thành phố đã quan tâm thực hiện đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng đô thị để phù hợp với vai trò và chức năng là trung tâm hành chính của tỉnh. Tuy nhiên tính hấp dẫn của đô thị còn hạn chế, do vậy sự tăng dân số cơ học chậm so với các điều kiện hạ tầng đô thị đã có, do đó quy mô dân số đô thị còn đạt thấp.
+ Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đô thị trong Vùng và tỉnh, các trung tâm đô thị trong Vùng Đông Nam bộ khá phát triển, trong khi Bà Rịa là một thành phố mới được nâng cấp từ Thị xã, xuất phát điểm kinh tế – xã hội còn thấp. Đặc biệt, sức hút mạnh mẽ của thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Vũng Tàu, đô thị Phú Mỹ (thị trấn Phú Mỹ, huyện Tân Thành), có khả năng làm hạn chế sức phát triển đô thị của Bà Rịa nếu Thành phố không tạo ra được cơ sở hạ tầng và dịch vụ thật sự hấp dẫn và thuận lợi cho các hoạt động đầu tư.
2. Tổng quan về kinh tế – xã hội trên địa bàn thành phố Bà Rịa
Trong năm 2013, mặc dù có nhiều khó khăn thách thức, nhưng nhờ xác định đúng mục tiêu nhiệm vụ và chủ động, tích cực triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp phù hợp, cùng với sự phấn đấu nỗ lực của các ngành, các cấp, của các doanh nghiệp và toàn xã hội, nền kinh tế của Thành phố đạt được những kết quả tích cực. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất, kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, sức mua thị trường giảm, nền kinh tế tuy có tăng trưởng nhưng tốc độ thấp.
a. Về cơ cấu kinh tế
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố Bà Rịa được thể hiện tương đối rõ nét, cụ thể là:
– Cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố: Công nghiệp – Xây dựng chiếm 62,59%, tăng 18,41% so với năm 2011; Dịch vụ – Thương mại chiếm 34,07%, Nông nghiệp – Thủy sản chiếm 3,33%.
– Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm 2010, 2011 và 2012 đạt 25,47%
+ Về Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp:
Trong điều kiện gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, tuy nhiên thành phố Bà Rịa đã tập trung khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của từng ngành, từng địa phương, tạo mọi điều kiện để phát triển sản xuất trên địa bàn thành phố. Toàn ngành có 822 cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tạo việc làm cho 7.732 lao động . Tổng giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp theo giá hiện hành 2.441,8 tỷ đồng, đạt 103,2% so với kế hoạch, so với thực hiện cùng kỳ năm trước tăng 19%; theo giá cố định 1.623 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, so với cùng kỳ năm trước tăng 8,4%. Khu công nghiệp điện của thành phố
Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thành phố ổn định và phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hầu hết các doanh nghiệp Trung ương, tỉnh đã đầu tư công nghệ mới vào sản xuất kể cả khâu lao động kỹ thuật. Sản lượng các sản phẩm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp như đá xây dựng, điện, nước, cửa sắt, … có sự tăng trưởng cả về chất lượng lẫn số lượng. Đội ngũ công nhân và người lao động được đa dạng hóa về ngành nghề để phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần.
+ Về Thương mại – Dịch vụ:
Trên địa bàn thành phố có 3.699 cơ sở kinh doanh thương mại – dịch vụ, giải quyết việc làm cho 7.171 lao động. Tổng doanh thu thương mại – dịch vụ 5.345 tỷ đồng, đạt 102% so với kế hoạch năm, tăng 25,5% so với thực hiện cùng kỳ; trong đó doanh thu thương mại 3.120 tỷ đồng, đạt 101,7% kế hoạch năm, tăng 26% so với thực hiện cùng kỳ, doanh thu dịch vụ 2.225 tỷ đồng, đạt 102% kế hoạch năm, tăng 24,8% so với thực hiện cùng kỳ.
Đã thực hiện các thủ tục chuyển đổi chức năng Bến xe khách Bà Rịa và Trung tâm thương mại Bà Rịa thành khu chức năng siêu thị và là chợ đầu mối của Tỉnh. Chỉ đạo các ngành chức năng thực hiện các biện pháp đảm bảo hàng hóa phục vụ nhu cầu mua sắm của nhân dân; tăng cường các biện pháp đấu tranh, phòng chống gian lận thương mại. Triển khai kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường.
+ Về Nông nghiệp – Thủy sản:
Trong điều kiện gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế song dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và của Thành ủy; sự nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân thành phố Bà Rịa nên tình hình kinh tế xã hội của thành phố vẫn duy trì ổn định và phát triển. Giá trị sản xuất nông nghiệp tính theo giá hiện hành 341,9 tỷ đồng, đạt 100,9% so kế hoạch năm, đạt 101,8% so thực hiện cùng kỳ; tính theo giá cố định 211,5 tỷ đồng đạt 100,6% so kế hoạch năm, đạt 99,4% so thực hiện cùng kỳ . Trong kỳ không để dịch bệnh phát sinh trên cây trồng, vật nuôi.
Về thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới: Đề án xây dựng nông thôn mới xã Hòa Long, đạt 19/19 tiêu chí về xã nông thôn mới. Phê duyệt Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội – môi trường 03 xã Hòa Long, Long Phước, Tân Hưng; phê duyệt quy hoạch phân khu xây dựng khu dân cư 1/2000 xã Hòa Long. Trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định Đề án xây dựng nông thôn mới xã Long Phước và xã Tân Hưng.
b. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Bà Rịa lần thứ IV, nhiệm kỳ 2010 – 2015 đề ra, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố đã nỗ lực khắc phục khó khăn; thực hiện tốt và vận dụng sáng tạo các chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước gắn với nội dung các chương trình hành động trong cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, triển khai thực hiện nhiều giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Kinh tế thành phố có tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010-2012 đạt 25,47%/năm. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ; các thành phần kinh tế được quan tâm tạo điều kiện phát triển. Công tác quy hoạch và quản lý đô thị được chỉ đạo tích cực, bên cạnh đó, thành phố đã chủ động triển khai nhiều biện pháp thực hiện năm an toàn giao thông 2012 và mở đợt cao điểm tập trung giải quyết trật tự an toàn giao thông và trật tự đô thị.
c. Thu – chi ngân sách và thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn Thành phố
Thành phố đã tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo các đơn vị và ngành thuế tập trung rà soát đôn đốc các khoản thu nộp thuế kịp thời theo luật định, thực hiện quản lý chặt chẽ và khai thác có hiệu quả các nguồn thu, hoàn thành và vượt dự toán các chỉ tiêu về thu ngân sách. Tổng thu ngân sách trên địa bàn thành phố Bà Rịa năm 2012 đạt 776,308 tỷ đồng. Chi ngân sách theo đúng kế hoạch, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích đạt hiệu quả, ưu tiên phần vượt thu cho đầu tư phát triển. Tổng chi ngân sách trên địa bàn của thành phố năm 2012 đạt 673,38 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành năm 2012 đạt 48,01 triệu đồng/ người, bằng 1,5 lần so với bình quân cả nước.
Bảng các chỉ tiêu KTXH trên địa bàn thành phố Bà Rịa năm 2012
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2012
1
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
(bao gồm địa phương và trung ương)
Tỷ đồng
776,308
2
Tổng chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn
Tỷ đồng
673,38
2.1
Trong đó: Chi thường xuyên
Tỷ đồng
309,747
3
Thu nhập bình quân đầu người (làm tròn)
Triệu đồng
48,01
4
Tăng trưởng kinh tế
%
18,16
5
Tỷ lệ hộ nghèo toàn đô thị
%
1,25
6
Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nội thành
%
1,34
7
Tỷ lệ tăng dân số
%
1,789
7.1
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
%
0,856
7.2
Tỷ lệ tăng dân số cơ học
%
0,933
3. Quy mô đất đai, dân số thành phố Bà Rịa
a) Quy mô đất đai:
Tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố là: 91,42 km2 trong đó:
+ Khu vực nội thành có tổng diện tích đất tự nhiên là 52,72 km2, gồm 8 phường: Phước Hưng, Phước Trung, Phước Hiệp, Phước Nguyên, Long Hương, Long Toàn, Kim Dinh, Long Tâm.
+ Khu vực ngoại thành có tổng diện tích đất tự nhiên là 38,69 km2, gồm 3 xã: Hòa Long, Long Phước, Tân Hưng.
b) Quy mô dân số:
– Dân số thường trú trên địa bàn toàn Thành phố (đã bao gồm dân số quy đổi từ: lực lượng học sinh, sinh viên tại các cơ sở dạy nghề, lượng bệnh nhân từ các vùng lân cận đến khám chữa bệnh, khách tham dự hội nghị hội thảo, lực lượng công an, quân đội, đóng trên địa bàn) là: 153.862 người, trong đó:
+ Dân số khu vực nội thành (đã bao gồm dân số quy đổi) là: 120.705 người. (Trong đó: Dân số quy đổi các lực lượng quân đội, khách du lịch, người ngoài thành phố đến khám chữa bệnh, lao động đăng ký tạm trú trên địa bàn khu vực nội thành là: 51.377 người).
+ Dân số khu vực ngoại thành (đã bao gồm dân số quy đổi) là: 33.157 người. (Trong đó: Dân số quy đổi các lực lượng học sinh, sinh viên tại các cơ sở dạy nghề, công an, quân đội, khách du lịch, người ngoài thành phố đến khám chữa bệnh, lao động đăng ký tạm trú là: 3.495 người).
4. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn thành phố Bà Rịa
4.1. Về hạ tầng xã hội
a. Nhà ở
Thời gian gần đây tốc độ phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn thành phố Bà Rịa là khá nhanh. Nhu cầu xây dựng nhà ở của người dân cũng như nhu cầu đầu tư các công trình công cộng, phúc lợi xã hội trên địa bàn thành phố phát triển mạnh và đã từng bước hình thành nên một thành phố Bà Rịa với diện mạo đô thị ngày một khang trang, hiện đại.
Thực trạng nhà ở tại thành phố Bà Rịa những năm gần đây cho thấy sự phân bố các loại hình nhà ở trên địa bàn thành phố Bà Rịa là khá đa dạng về chủng loại cũng như về cấu trúc, nhưng tập trung chủ yếu là các loại hình sau:
– Nhà ở khu vực nội thành của thành phố (các phường): Khu vực nội thành có tổng diện tích sàn nhà ở là 2.281.606 m2. Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 18,9 m2 sàn/người. Tỷ lệ nhà kiên cố, khá kiên cố, bán kiên cố đạt 96,71%.
+ Nhà ở liên kế theo dạng nhà ống, tập trung nhất dọc theo các tuyến phố, các trục đường chính, nhà ở thường có mặt tiền rộng, nét kiến trúc hiện đại, có mục đích kết hợp giữa sinh hoạt và kinh doanh dịch vụ: tầng 1 hoạt động thương mại, dịch vụ, tầng 2, 3 trở lên dùng để ở; và nhà ở liên kế có sân vườn trước nhà tập trung tại các trục phố mới.
+ Thành phố đã và đang đầu tư xây dựng các khu nhà ở để đáp ứng sự gia tăng dân số và giải quyết tái định cư, mở rộng các khu dân cư, xây dựng hoàn thiện khu trung cư thu nhập thấp (250 căn), khu tái định cư H20 (388 căn), đã kêu gọi đầu tư các dự án khu dân cư như khu dân cư Lan Anh 1,2,4,5, Khu nhà ở Phước Sơn, Khu dân cư Nam QL51…
+ Nhà ở kết hợp với vườn cây sinh thái do người dân thành phố chủ động xây mới và cải tạo, có chiều cao từ cao 1-3 tầng nằm rải rác tại các khu dân cư của các phường.
+ Nhà biệt thự phân bố chủ yếu tại các khu đô thị mới và một số rải rác tại các khu dân cư trong đô thị.
– Nhà ở khu vực ngoại thành (các xã): Khu vực ngoại thành có tổng diện tích sàn nhà ở là 611.633 m2. Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 18,45 m2 sàn/người. Tỷ lệ nhà kiên cố, khá kiên cố, bán kiên cố chiếm 93,57%.
Ảnh : Thành phố Bà Rịa
Ảnh : Khu cải tạo chỉnh trang Ảnh : một góc thành phố Bà Rịa
Những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, ngành của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và thành phố Bà Rịa, một số dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới được triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố. Hiện thành phố Bà Rịa có 01 khu đô thị đang xây dựng (Khu đô thị Nam QL51 có quy mô 50,01 ha, do hai công ty Liên doanh Cty Đông Nam & Cty xây dựng và phát triển đô thị Bà Rịa – Vũng Tàu quản lý, hiện đang triển khai thực hiện xây dựng hạ tầng với diện tích 11,01ha). Bên cạnh đó công tác xây dựng và quản lý nhà ở được thực hiện đồng bộ theo quy hoạch chi tiết nên diện tích sàn nhà ở bình quân theo đầu người tăng lên đáng kể, nhà ở với chất lượng tốt, nét kiến trúc hiện đại đã tạo nên sự hài hòa và khang trang cho đô thị.
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu về nhà ở thành phố Bà Rịa năm 2012
T T
Khu vực
Số hộ gia đình
Tổng số nhà ở kiên cố, khá
kiên cố và bán kiên cố
Tỷ lệ nhà ở kiên cố, khá
kiên cố, bán kiên cố (%)
Tổng dân số
2012
Tổng diện tích sàn (m2)
Diện tích sàn bình quân (m2/hộ)
Diện tích sàn bình quân (m2/người)
1
Nội thành
17.552
16.974
96,71
69.328
2.281.606
129,99
18,90
2
Ngoại thành
7.545
7.060
93,57
29.662
611.663
81,07
18,45
3
Toàn TP
25.097
24.034
95,76
98.990
2.893.269
115,28
18,80
(Nguồn: Phòng Quản lý đô thị thành phố Bà Rịa)
Cùng với sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, ngành của Trung ương và của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, UBND thành phố Bà Rịa sẽ tiếp tục triển khai thực hiện đầu tư xây dựng theo các định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đồng thời rà soát phát triển nhà ở theo các nội dung đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Bà Rịa được phê duyệt.
b. Y tế
Trong những năm qua, hệ thống cơ sở hạ tầng y tế trên địa bàn thành phố luôn nhận được sự quan tâm của các cấp, ngành trong tỉnh cũng như thành phố để cải tạo, nâng cấp trang thiết bị và đầu tư xây dựng mới. Do vậy, đến nay hầu hết các cơ sở y tế có chất lượng kiên cố và đều trong tình trạng hoạt động tốt, đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cũng như của khu vực Đông Nam bộ.
Các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Bà Rịa hiện nay bao gồm:
– Các cơ sở đào tạo y tế tuyến khu vực, ngành, bao gồm: Trường Trung cấp Y tế tỉnh, Bệnh xá Quân Y tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
– Các cơ sở y tế tuyến tỉnh như: Bệnh viện Bà Rịa, Bệnh viện đa khoa Bà Rịa, Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Y học cổ truyền, Trung Tâm chẩn đoán Y khoa, Trung Tâm giám định Y khoa, Trung Tâm Mắt, Trung Tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung Tâm phòng chống bệnh xã hội, Trung Tâm phòng chống HIV/AIDS, Trung Tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Chi cục An vệ sinh thực phẩm, với tổng số giường bệnh 1.545 giường.
– Các cơ sở y tế tuyến Thành phố: Phòng Y tế thành phố, Trung Tâm Y tế thành phố, Trung Tâm Dân số KHHGĐ.
– Ngoài ra còn có Y tế tuyến phường, xã và các cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập khác, với tổng số 112 giường bệnh.
+ Tổng số giường bệnh toàn thành phố là 1.657 giường (Xem Biểu 15 – Phụ Lục IV). Trong đó, tổng số giường bệnh phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh khu vực nội thành thành phố là 493 giường (chiếm 30% tổng số giường bệnh toàn thành phố).
Ảnh: Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Ảnh: Bệnh xá Khu Chỉ huy Quân sự tỉnh
Về cơ sở vật chất, trong những năm qua hệ thống cơ sở y tế trên địa bàn Thành phố được quan tâm đầu tư các trang thiết bị máy móc hiện đại. Bên cạnh sự hỗ trợ từ các nguồn ngân sách Nhà nước, các bệnh viện đã liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Nhờ đó hệ thống trang thiết bị đã được trang bị đầy đủ, đồng bộ để phục vụ cho công tác khám chữa bệnh đạt kết quả tốt nhất. Hệ thống máy chủ, máy trạm quản lý công tác khám chữa bệnh đã triển khai đồng bộ, đồng thời với đội ngũ y, bác sỹ có trình độ chuyên môn cao. Do đó đã giải quyết kịp thời nhiều ca bệnh phục vụ cho nhân dân của toàn tỉnh và khu vực.
Song song với việc nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị hiện đại, các bệnh viện và các cơ sở y tế đã chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ, nâng cao kỹ năng giao tiếp và thái độ phục vụ người bệnh. Nhờ đó uy tín chất lượng khám chữa bệnh đã được nâng lên rõ rệt. Nhiều phương pháp khám chữa bệnh tiên tiến đã được áp dụng và triển khai thành công tại các Bệnh viện. Do đó số lượng bệnh nhân tử vong, bệnh nhân chuyển tuyến trên đã giảm, góp phần giảm sự quá tải cho các bệnh viện tuyến Trung ương và giảm chi phí cho bệnh nhân và gia đình.
c. Văn hóa – Thể dục thể thao
Thành phố đã tổ chức các loại hình văn hóa nghệ thuật, thu hút đông đảo đối tượng tham gia và hưởng thụ. Thông qua Chương trình hành động nâng cao chất lượng hoạt động các Trung tâm văn hóa – học tập cộng đồng xã, phường giai đoạn 2011 – 2015; Chương trình thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; triển khai việc bố trí giáo viên về các Trung tâm văn hóa học tập cộng đồng tại các xã phường; Triển khai và tổ chức thực hiện kế hoạch hè 2012. Xây dựng Đề án phường văn hóa Kim Dinh giai đoạn 2011 – 2015; Đề án xã đạt tiêu chuẩn văn hóa nông thôn mới giai đoạn 2012 – 2015.
Ảnh: Trung tâm Thông tin, Thể thao Ảnh: Thư viện tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Hoạt động văn hóa và thể thao trong năm thu hút khoảng 5,5 triệu lượt người, đạt bình quân mức hưởng thụ 55,5 lần/người/năm, đạt 103,7 % kế hoạch năm.
– Về văn hóa:
Đời sống văn hoá của nhân dân Thành phố ngày càng được nâng cao. Hiện trên địa bàn thành phố Bà Rịa, các công trình văn hóa phục vụ cấp đô thị có tổng số 07 công trình (bao gồm: Trung tâm Văn hóa tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Hậu Cứ đoàn ca múa nhạc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Thư viện tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Thư viện thành phố Bà Rịa, Rạp chiếu phim Bà Rịa, Bưu điện thành phố Bà Rịa – Xem Biểu 18 – Phụ Lục I). Ngoài ra, 11/11 phường, xã đều có các khu Trung tâm Văn hóa – Học tập cộng đồng phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Tại một số thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố còn có điểm bưu điện văn hóa, thư viện, đoàn nghệ thuật, hiệu sách, cửa hàng sách.
Bên cạnh đó, hệ thống truyền thanh từ thành phố đến các phường, xã được củng cố và đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại. Trên địa bàn thành phố có Đài phát thanh truyền hình tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Đài phát thanh thành phố Bà Rịa phủ sóng đến 100% khu dân cư; ngoài ra 100% các phường, xã đều có đài truyền thanh cơ sở, kịp thời tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến cán bộ và quần chúng nhân dân, phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh và thành phố.
Các hoạt động và các loại hình văn hoá nghệ thuật như âm nhạc, múa, hát, thơ ca, v.v… trên địa bàn thành phố cũng rất phong phú, đa dạng.
– Về Thể dục thể thao:
Hệ thống công trình thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Bà Rịa khá phát triển, hiện các công trình thể dục thể thao phục vụ nhu cầu cấp đô thị của toàn thành phố bao gồm: Sân vận động tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Sân quần vợt Tp.Bà Rịa, Sân quần vợt mái che Nhà thi đấu đa năng, Bể bơi, Sân bóng đá mini cỏ nhân tạo, Nhà thi đấu bóng bàn, cầu lông, bóng đá mini, bóng chuyền. Các công trình thể dục thể thao đều có chất lượng kiên cố, kiểu dáng kiến trúc hiện đại và được đầu tư mua sắm trang thiết bị luyện tập tiên tiến và đang trong tình trạng hoạt động tốt, hàng năm các công trình thể dục thể thao nêu trên là địa điểm diễn ra các sự kiện, hoạt động phong trào thể dục thể thao của khu vực, tỉnh và thành phố, đáp ứng tốt nhu cầu thể dục thể thao cấp đô thị.
d. Giáo dục – đào tạo
Trong những năm qua, được sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Thường vụ Thành ủy, UBND Thành phố và sự chỉ đạo của ngành giáo dục tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, công tác giáo dục trên địa bàn thành phố Bà Rịa được chú trọng và ưu tiên đặt lên hàng đầu.
Hệ thống cơ sở hạ tầng giáo dục thường xuyên được quan tâm đầu tư xây dựng về mọi mặt, từ cơ sở vật chất, kiên cố hóa trường học, đến nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của các ngành học, cấp học, đáp ứng tốt yêu cầu dạy và học trong toàn Thành phố và đảm bảo kế hoạch triển khai thực hiện xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
Theo thống kê năm 2012, 100% các trường học, cơ sở đào tạo đều trong tình trạng sử dụng tốt. Các phòng học được đầu tư xây dựng với chất lượng kiên cố, đảm bảo công tác giảng dạy và học tập. Hiện nay, ngoài các hệ thống mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông trên địa bàn thành phố con có các trường đại học, trường cao đẳng, trường trung học, dạy nghề với tổng số cơ sở giáo dục đào tạo là 16 cơ sở.
e. Thương mại dịch vụ
– Trong những năm qua, hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại dịch vụ trên địa bàn Thành phố phát triển nhanh và mạnh mẽ, tạo điều kiện thúc đẩy các loại hình kinh doanh dịch vụ thương mại trên địa bàn phát triển mạnh mẽ. Mạng lưới thương mại dịch vụ trên địa bàn thành phố Bà Rịa phát triển đa dạng kể cả về loại hình kinh doanh cũng như về số lượng và chất lượng của hàng hóa dịch vụ. Các hoạt động thương mại dịch vụ với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế đã đáp ứng tốt các nhu cầu tiêu dùng của nhân dân thành phố Bà Rịa nói riêng và nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói chung.
Ngành thương mại dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của thành phố trong những năm gần đây, cụ thể là: Tổng giá trị sản xuất của ngành dịch vụ thương mại năm 2010 đạt 1.626 tỷ đồng; năm 2011 đạt 1.936 tỷ đồng; năm 2012 đạt 2.304 tỷ đồng. Tăng trưởng mạnh của ngành thương mại dịch vụ cho thấy vai trò trung tâm thương mại – dịch vụ của thành phố Bà Rịa rất quan trọng với cả vùng tỉnh.
Hiện tại thành phố có 01 trung tâm thương mại (Trung tâm thương mại Bà Rịa), 05 siêu thị, 01 bách hóa tự chọn, 02 chợ khu vực nội thành và 03 chợ khu vực ngoại thành.
Ảnh: Siêu thị Co.op Mart Bà Rịa Ảnh: Trung tâm thương mại Bà Rịa Ảnh: Chợ Long Hương Ảnh: Siêu thị Mắm Trí Hải
Thành phố Bà Rịa có một số di tích, công trình, cảnh quan có giá trị phục vụ cho phát triển du lịch như: Căn cứ chùa Diệu Linh – hang Dơi thuộc khu cách mạng Núi Dinh, Địa đạo Long Phước – Xã Long Phước, Đình thần Long Hương – P. Long Hương, nhà Tròn…
f- Công nghiệp – TTCN
Hiện trạng đất sản xuất công nghiệp như sau: có 131,57 ha đất quy hoạch cụm công nghiệp; 41,6 ha đất các công ty, xí nghiệp ngoài cụm công nghiệp, 71,64 ha đất khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, 87,48 ha đất khai thác khoáng sản; tổng cộng diện tích đất công nghiệp là 331,71 ha.
Theo báo cáo điều chỉnh quy hoạch phát triển các cụm Công nghiệp-TTCN tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2001-1010, xét đến 2020, trên địa bàn thành phố sẽ phát triển 8 cụm công nghiệp-TTCN; cụm khí áp thấp, cụm Long Hương 1, cụm Long Hương 2, cụm Long Phước, cụm Hòa Long, tổng diện tích các cụm công nghiệp này khoảng 500 ha. Tuy nhiên, đến nay mới có cụm công nghiệp khí thấp áp triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng.
Tốc độ tăng trưởng các cơ sở sản xuất công nghiệp địa phương trên địa bàn thành phố về số lượng bình quân là 17,35%. Số hộ sản xuất cá thể đạt mức tăng 5,6%. Đặc biệt trên địa bàn phường Long Tân và xã Tân Hưng, mức tăng về số lượng cơ sở bình quân 8,3%.
Quy hoạch phát triển CN – TTCN trên địa bàn thành phố Bà Rịa giai đoạn 2001 -2010 được phê duyệt đã xác định những mục tiêu và giải pháp cơ bản cho việc phát triển CN – TTCN thành phố.
g. Các công trình hành chính
– Trụ sở UBND thành phố xây dựng bên bờ sông Dinh thuộc phường Phước Hiệp trên đường 27/4 và 11/11 phường xã đều có trụ sở làm việc khá khang trang với quy mô 01 trệt, 02 lầu đáp ứng được nhu cầu làm việc cho cán bộ công nhân viên chức.Các cơ quan khác như: phòng Giáo dục, phòng Văn hoá thông tin, kho bạc nhà nước thành phố, chi cục thuế thành phố, Liên đoàn lao động thành phố cũng được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh. Khu trung tâm hành chính tỉnh và các sở ban ngành được hình thành đưa vào hoạt động quý I năm 2012. Ngoài ra còn có công trình như: đài truyền hình, Toà án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thư viện tỉnh, Sở chỉ huy quân sự tỉnh, công an tỉnh cũng đã được hoàn thiện và đưa vào sử dụng…
Ảnh: Khu trung tâm hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu , Viện KSND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Ảnh: Trụ sở Thành ủy Bà Rịa Ảnh: Chi cục Văn thư, Lưu trữ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Bảng hiện trạng sử dụng đất đô thị thành phố Bà Rịa năm 2012
TT
Loại đất
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ so với tổng diện tích đất (%)
Ghi chú
A
ĐẤT TOÀN THÀNH PHỐ
9.141,54
100,00
A1
Đất khu vực nội thành
5.272,25
57,67
A2
Đất khu vực ngoại thành
3.869,29
42,33
B
ĐẤT KHU VỰC NỘI THÀNH
5.272,25
57,67
B1
Đất xây dựng đô thị
1.867,34
20,43
Không bao
gồm diện tích đất sông suối
và mặt nước
chuyên dùng
B2
Đất khác
3.404,91
37,25
III
Đất xây dựng đô thị
1.867,34
20,43
A
Đất dân dụng
1.425,77
15,60
1
Đất ở
673,30
7,37
2
Đất công trình công cộng
176,47
1,93
2,1
Đất CTCC cấp khu ở
46,63
0,51
2,2
Đất CTCC cấp đô thị
129,84
1,42
3
Đất cây xanh
175,93
1,92
4
Đất giao thông khu vực nội thành
400,08
4,38
B
Đất ngoài dân dụng
441,57
4,83
1
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
286,39
3,13
2
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
17,66
0,19
3
Đất an ninh, quốc phòng
30,35
0,33
4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
57,32
0,63
5
Đất phi nông nghiệp khác
49,85
0,55
6
Đất bằng chưa sử dụng
–
0,00
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng QLĐT thành phố Bà Rịa)
4.2. Về hạ tầng kỹ thuật
a. Giao thông đô thị
Ø Giao thông đối ngoại:
Thành phố Bà Rịa là cửa ngõ vào thành phố Vũng Tàu và khu kinh tế ven biển Long Đất, Xuyên Mộc, Hàm Tân v.v… là khu vực hội tụ của 3 đường quốc lộ: QL.51, QL.55, QL.56 với tổng chiều dài: 23,3km trên địa bàn thành phố.
– QL.51: Là trục giao thông chính của vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, nối liền 3 thành phố:. TP.Hồ Chí Minh; TP. Biên Hòa và TP. Vũng Tàu, QL. 51 đạt tiêu chuẩn đường cấp II đồng bằng (04 làn xe cơ giới và 02 làn xe thô sơ), mặt đường BTN tình trạng khá, đoạn qua thành phố Bà Rịa – Vũng Tàu dài 8,60km. Tháng 7 năm 2009 Dự án nâng cấp mở rộng quốc lộ 51 đã được phê duyệt với chiều rộng nền đường từ 32,90m đến 39,30m (06 làn xe cơ giới và 02 làn xe hỗn hợp), tùy từng đoạn chạy qua từng địa phương.
– QL.55: Chạy từ thành phố Bà Rịa qua Long Đất, Long Điền xuyên qua khu dân cư Đất đỏ đến Xuyên Mộc rồi đi Phan Thiết. Nối với các tỉnh duyên hải Đông Nam bộ, có giá trị giao thông liên vùng, nối vùng Nam trung bộ với miền Đông. Đoạn qua thành phố Bà Rịa. Dài khoảng 3km, mặt đường BTN rộng 7m, nền đường rộng 9m, đạt chuẩn cấp III và IV đồng bằng (02 làn xe hỗn hợp), tình trạng trung bình.
– QL.56: Là trục đường giao thông nối thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam với vùng Tây Nguyên. QL.56 có thể đi thẳng lên Long Khánh để đi Đà Lạt và qua Bình Giã theo đường 765 đi Xuân Lộc để lên khu mỏ Bô xít. QL.56 không chỉ có vai trò quan trọng trong tỉnh mà trong cả khu vực Tây nguyên. Đoạn qua thành phố Bà Rịa có chiều dài 11,7km, đạt tiêu chuẩn cấp III MN (02 làn xe hỗn hợp), mặt đường BTN tình trạng khá, giao thông thuận tiện.
– Đường tỉnh 991C (Hòa Long – Long Tân – Phước Tân): Quy hoạch đến năm 2010 toàn tuyến đạt cấp IV đồng bằng. Nhưng đến nay các đoạn làm mới vẫn chưa được thi công, đang dừng ở mức dự án.
– Đường tỉnh 995A (TL.44A cũ): Là đường bao quanh các xã phía Tây Nam của huyện Long Đất, bắt đầu từ thành phố Bà Rịa về Long Hải vòng qua Phước Hải rồi ngược lên Đất Đỏ, đạt tiêu chuẩn cấp III đồng bằng. Là tuyến vận chuyển hải sản, vật liệu xây dựng, muối và cũng là tuyến đi nghỉ mát, du lịch đến Long Hải, giao thông thuận tiện.
– Đường tỉnh 995B (TL.44B cũ): Từ TX. Bà Rịa đi Phước Hải, mặt đường BTN đạt chuẩn cấp IV đồng bằng.
– Đường tỉnh 992A (Long Hương – Châu Pha), mặt đường BTN đạt chuẩn cấp IV đồng bằng.
– Đường tỉnh 995C (Long Điền – Bà Rịa – Châu Đức): Mặt đường BTN đạt chuẩn cấp IV đồng bằng.
– Đường huyện bao gồm 4 tuyến (HL.8, HL.3, đường cống Sở Cây Me, và đường Suối Chùa) tổng chiều dài 22,2km, mặt đường rộng 6-12m, một số tuyến được tráng nhựa đạt tiêu chuẩn cấp IV và V đồng bằng.
Ngoài ra còn có tuyến HL.2 hiện đã được nâng lên thành ĐT.995C, có mặt đường BTN rộng 9m. HL.10 đoạn trong thành phố đã nâng cấp thành đường chính đô thị.
Ø Giao thông đối nội:
– Mạng lưới đường đối nội của thành phố đã được xây dựng khá hoàn chỉnh tại khu vực nội thị cũ và đang được đẩy mạnh xây dựng tại các khu vực mở rộng. Tổng độ dài các tuyến đường nội thị là 132,99 km. Mật độ giao thông chính đạt 7,12 km/km2, tỷ lệ đất giao thông là 21,43%.
– Mạng đường đô thị có cấu trúc ô bàn cờ với các tuyến chính có mặt cắt từ 25 – 46m, các tuyến khu vực có mặt cắt từ 11,5 – 5m
– Mạng đường chính thành phố đã được nâng cấp, mặt đường đôi có kết cấu bê tông nhựa rộng từ 8m x 2 đến 12m x 2, hè lát gạch con sâu rộng từ 6,5m đến 8m, lộ giới từ 31 đến 52m gồm các đường: Hùng Vương, Hoàng Diệu, Võ Thị Sáu, Bạch Đằng, Cách Mạng Tháng Tám, Trường Chinh, Nguyễn Tất Thành, Phạm Hùng, Nguyễn Hữu Cảnh, Nguyễn An Ninh, Phạm Văn Đồng.v.v…
– Đường khu vực gồm các đường: Phan Đăng Lưu, Điện Biên Phủ. Mặt đường bê tông nhựa rộng 11m, hè lát gạch con sâu rộng 5m, lộ giới 21m.
– Mạng lưới đường nội thị, đường khu vực, đã được lắp đặt đèn chiếu sáng và cây xanh dọc đường, tạo cho bộ mặt thành phố khang trang, thoáng mát, môi trường sống dân cư đô thị được cải thiện.
– Khu vực ngoại thị: Hệ thống đường liên xã, liên thôn chủ yếu có kết cấu bê tông và cấp phối.
Ảnh: Bến xe khách thành phố Bà Rịa, Giao thông nội thành
Ảnh: Giao thông ngã tư Nhà Tròn Ảnh: Cổng chào Thành phố Bà Rịa
Ø Giao thông đường thuỷ:
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có nhiều sông lớn, nhỏ thuận lợi cho giao thông thủy và hệ thống liên cảng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho thành phố xây dựng cảng trung chuyển hàng hoá, cảng cá trong tương lai.
Hệ thống giao thông thủy thành phố Bà Rịa có sông Dinh chảy qua khu vực phía Tây thành phố Bà Rịa, chiều dài ngắn, bề ngang hẹp và cạn, mùa mưa nước chảy mạnh, mùa khô nước rất cạn vì vậy không có giá trị khai thác giao thông thủy.
Khu vực phía Nam thành phố Bà Rịa có sông Ba Cội, sông Mũi Giụi chiều dài khoảng 12km, độ sâu 7-8m có khả năng cho thuyền lưu thông tốt.
Ø Giao thông đường hàng không:
Khu vực thành phố Bà Rịa trước 1975 có sân bay Bà Rịa, sân bay Núi Đất, nhưng nay cơ sở vật chất đã hư hỏng không được sử dụng nữa.
Ø Giao thông đường sắt:
Hiện tại thành phố Bà Rịa nói riêng và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói chung chưa có giao thông đường sắt. Trong tương lai sau năm 2015 sẽ có tuyến đường sắt nối từ Biên Hòa đến Vũng Tàu qua khu vực phía Tây Nam thành phố Bà Rịa, đóng góp thêm cho ngành giao thông vận tải và giảm tải cho tuyến quốc lộ 51 hiện nay.
Ø Công trình giao thông:
– Bến xe: Có 01 Bến xe khách liên tỉnh diện tích 0,4 ha (QL.51, phường Phước Hiệp), 01 Bến xe khách vòng xoay Hoà Long diện tích 2,2 ha (QL56, xã Hoà Long- TP.Bà Rịa), 01 Bến xe khách vòng xoay Vũng Dằn- Trường Chinh diện tích 2,4 ha (Vòng xoay Vũng Dằn, phường Long Toàn- TP.Bà Rịa), hiện tại với số bến xe trên đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu đi, đến của nhân dân, 01 bến xe Bus diện tích 0,5 ha (Vòng Xoay QL51- Nguyễn Hữu Thọ, phường Phước Trung).
– Bãi đậu xe: Tại các khu vực thương mại mới xây dựng đã có bãi đậu xe du lịch, xe con.
b. Cấp điện, chiếu sáng đô thị
Ø Về nguồn điện:
Thành phố Bà Rịa là 1 trong những trung tâm điện lực của quốc gia, hiện có 1 nhà máy nhà máy Nhiệt điện Bà Rịa;
+ Có 01 nhà máy gasturbin đang hoạt động, với công suất thiết kế 354MW(gồm các tổ máy có công suất (2×20+3×33+58)MW phát lên cấp điện áp 110KV và các tổ máy(3×33+58)MW phát lên cấp điện áp 220KV. Nhiên liệu nhà máy sử dụng để phát điện là dầu và khí
+ Có 01 nhà máy Wartyla, với công suất thiết kế 120MW Hòa vào lưới điện quốc gia 220KV và 110KV qua trạm biến áp trung tâm.
Về lưới điện:
Ảnh: Chiếu sáng đường phố , Thành phố về đêm
Lưới điện phân phối của thành phố Bà Rịa hiện vận hành ở cấp 22KV, đường dây trên không, loại 3 pha 4 dây hoặc 1 pha 2 dây, trung tính nối đất trực tiếp và nối đất lặp lại. Trên địa bàn thành phố Bà Rịa có sử dụng cả máy biến áp 1 pha và 3 pha, đối với máy biến áp 1 pha, gam máy có dung lượng 25KVA, 50KVA, 100KVA, thường được sử dụng nhiều. Đối với máy biến áp 3 pha, gam máy có dung lượng phổ biến là 250KVA, 400KVA. Ngoài ra máy biến áp chuyên dụng của khách hàng thường sử dụng gam máy 560KVA, 750KVA . Lưới điện trung thế ở khu vực thành phố Bà Rịa có kết cấu mạch vòng vận hành hở, trên các đường trục, nhánh có đặt nhiều máy cắt, cầu dao phụ tải, cầu dao…để phân đọan sự cố. Nhìn chung công suất cấp điện cơ bản đáp ứng đủ các nhu cầu sử dụng điện. Hiện nay, tiêu chuẩn cấp điện sinh hoạt khu vực nội thành thành phố đạt 789,36 KW/người/năm, 100% tuyến đường khu vực nội thành đã được chiếu sáng.
c. Cấp nước đô thị
Mạng lưới cấp nước của Thành phố Bà Rịa được xây dựng qua nhiều thời kỳ 1925-1965, được mở rộng cải tạo vào những năm 1978-1981 và những năm gần đây. Tổng chiều dài mạng lưới cấp nước chính hiện nay vào khoảng 350 km với các tuyến ống có đường kính từ Ø400 – Ø100 và các tuyến ống nhánh Ø63. Trên địa bàn thành phố hiện nay có 03 Nhà máy cấp nước bao gồm: Nhà máy nước Hồ Đá Đen, Nhà máy nước Sông Dinh, Nhà máy nước ngầm Bà Rịa với tổng công suất thiết kế là 166.000 m3/ngày đêm cấp nước cho thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa, huyện Long Điền, huyện Tân Thành. Trong đó tổng công suất cấp nước tại thành phố Bà Rịa là 20.000 m3/ngày đêm (khu vực nội thành 17.000 m3/ngày đêm, khu vực ngoại thành 3.000 m3/ngày đêm), tổng khối lượng nước khu vực nội thành sử dụng và được thu phí là 15.045 m3/ngày đêm. Ngoài ra, các hộ dân cư khu vực ngoại thành còn sử dụng thêm các nguồn nước giếng khoan tự xử lý.
Ảnh: Nhà máy nước Hồ Đá Đen thành phố
Hiện nay tỷ lệ dân ở khu vực nội thành được cấp nước sạch đạt 95,36%, tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt dân số khu vực nội thành hiện nay đạt bình quân 124,64 lít/người/ngày đêm, đáp ứng tốt nhu cầu dùng nước của nhân dân. Hệ thống cấp nước của thành phố Bà Rịa hiện nay cơ bản là đáp ứng được nhu cầu phục vụ cho mục đích sinh hoạt của dân cư và sản xuất trên địa bàn, chất lượng nước đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, lưu lượng và nguồn cung cấp ổn định, có khả năng mở rộng phạm vị phục vụ trong tương lai.
Bảng tổng hợp cấp nước sạch
STT
Khu vực cấp nước
(phường, xã)
Tổng số hộ
Tổng số hộ sử dụng nước máy của Xí nghiệp cấp nước Bà Rịa
Tỷ lệ sử dụng nước sạch (%)
Ghi chú
I
Các phường
17,552
16,737
95.36
1.1
Phường Phước Trung
1,754
1,754
100.00
1.2
Phường Phước Hưng
1,636
1,617
98.84
1.3
Phường Phước
Nguyên
3,209
3,209
100.00
1.4
Phường Phước Hiệp
2,046
2,046
100.00
1.5
Phường Long Tâm
1,319
1,319
100.00
1.6
Phường Long Toàn
2,985
2,477
82.98
1.7
Phường Long Hương
2,319
2,172
93.66
1.8
Phường Kim Dinh
2,284
2,143
93.83
II
Các xã
7,545
5,141
68.14
2.1
Xã Hoà Long
3,399
2,146
63.14
Cấp 1 phần cho xã Hòa Long (còn lại do TT nước sinh hoạt nông thôn cấp)
2.2
Xã Long Phước
2,458
1,307
53.17
Cấp 1 phần cho xã Hòa Long (còn lại do TT nước sinh hoạt nông thôn cấp)
2.3
Xã Tân Hưng
1,688
1,688
100.00
III
Tổng cộng
25,097
21,878
87.17
d. Thoát nước đô thị
Khu vực nội thành hệ thống thoát nước của thành phố hiện nay là hệ thống chung gồm nước thải sinh hoạt, nước mưa. Tất cả các nguồn thải trên được thu gom qua hệ thống các cống và chảy ra sông Dinh và sông Thủ Lựu. Chủ yếu là Sông Dinh chiếm 65-85% lưu lượng nước thải sinh hoạt của thành phố Bà Rịa còn lại là thoát ra sông Thủ Lựu và các khu bãi trũng, ruộng. Tổng chiều dài đường cống thoát nước chính khu vực nội thành 148,69 km, đảm bảo mật độ đường cống thoát nước chính khu vực nội thành 7,96 km/km2, cơ bản đáp ứng thu gom 100% lượng nước mưa, nước thải.
Hiện nay UBND tỉnh đã phê duyệt dự án đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải của thành phố Bà Rịa với quy mô 12.000m3/ngày/đêm, tổng mức đầu tư là 548,600 tỷ đồng và 200,024 tỷ đồng từ nguồn vốn ODA của Thuỵ Sỹ tài trợ để đầu tư mua sắm trang thiết bị, dự kiến hoàn thành đưa vào hoạt động trong năm 2014. Bên cạnh đó, đối với việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông và hạ tầng các khu dân cư đều có các hạng mục xây dựng đường cống thoát nước.
e. Thông tin, bưu chính viễn thông
Hệ thống thông tin, bưu chính viễn thông trên địa bàn thành phố Bà Rịa những năm qua phát triển nhanh và mạnh. Trên địa bàn thành phố có 01 Bưu điện trung tâm và 07 bưu điện khu vực phục vụ tốt cho nhu cầu thông tin liên lạc của nhiều tầng lớp nhân dân của tỉnh và thành phố. Hiện nay, việc sử dụng công nghệ thông tin, internet được áp dụng trong tất cả các cơ quan của Thành phố và cơ bản phổ biến tại các trường học, công ty và trong sinh hoạt hàng ngày của cư dân. Tổng số thuê bao điện thoại di động và cố định trên địa bàn toàn thành phố Bà Rịa năm 2012 là: 46.335 thuê bao (Trong đó, tổng số thuê bao khu vực nội thành là 40.046 thuê bao). Bình quân số thuê bao điện thoại trên dân số toàn thành phố đạt 30,11 máy/100 dân, bình quân số thuê bao điện thoại trên dân số khu vực nội thành đạt 33,18 máy/100 dân.
Ngoài ra, với mạng lưới truyền thanh truyền hình và đài phát thanh khá phát triển, hệ thống đài phát thanh, truyền hình đã tiếp, phát sóng truyền hình Trung ương và tỉnh giúp cho người dân thành phố nắm bắt kịp thời các thông tin mới, các chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như các chính sách của địa phương.
f. Quản lý chất thải và vệ sinh môi trường đô thị
Công tác giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố Bà Rịa thời gian qua đã được UBND thành phố đặc biệt quan tâm chỉ đạo. Hiện nay thành phố Bà Rịa có 01 Công ty Công trình Đô thị với nhiệm vụ thực hiện công tác vệ sinh môi trường, quét, thu gom, vận chuyển rác trên 8 phường và khu vực trung tâm của 2 xã Hoà Long và Long Phước; Duy trì hệ thống cống thoát nước, vệ sinh các sông, Duy trì hệ thống cây xanh đô thị, công viên, quảng trường, duy trì hệ thống điện chiếu sáng đô thị. Quản lý các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị theo phân cấp, thực hiện công việc chỉnh trang đô thị trong các dịp lễ, tết trong năm và thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác do UBND tỉnh, UBND Thành phố giao. Với các loại phương tiện vận chuyển cơ giới như: xe tải nhỏ ben, xe tải thùng, xe ép rác, xe hút bùn tự hoại, xe rửa đường, xe quét đường, xe tang lễ, v.v…, giải quyết thu gom rác thải tương đối tốt. Do đó, đường phố trên địa bàn thành phố khá sạch sẽ, không có hiện tượng rác đổ đống nhiều ngày, công tác cải tạo chỉnh trang đô thị như: Chăm sóc bồn hoa, cây cảnh, cây xanh đường phố, v.v… luôn được quan tâm đầu tư đúng mức. Theo số liệu tính toán, tổng lượng CTR phát sinh trên địa bàn Thành phố là 28.779 tấn/năm, tổng lượng CTR trên địa bàn Thành phố được thu gom, xử lý là 26.552 tấn/năm, bình quân tổng lượng CTR được thu gom, xử lý trong ngày là 72,75 tấn/ngày. 100% tổng lượng rác thải sinh hoạt được thu gom đều được vận chuyển, xử lý tập trung tại khu xử lý chất thải rắn với quy mô 15ha tại khu vực Cổng Trắng (mỏ vật liệu) để xử lý. Hình thức xử lý là phân loại và chôn lấp.
Đối với chất thải rắn công nghiệp thì được thu gom vận chuyển về khu xử lý chất thải công nghiệp của tỉnh tại xã Tóc Tiên – Huyện Tân Thành.
Giai đoạn đến năm 2020, UBND Thành phố sẽ tiếp tục nghiên cứu, đề xuất giải pháp với các cơ quan thẩm quyền cấp trên, đồng thời tiếp tục huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng 01 nhà máy xử lý CTR sử dụng các trang thiết bị và công nghệ hiện đại, nhằm xử lý tốt lượng CTR được thu gom, đảm bảo vệ sinh môi trường cho đô thị.
5. Kiến trúc cảnh quan của thành phố Bà Rịa
Kiến trúc các khu đô thị tại thành phố Bà Rịa còn ở hình thái đơn giản, chủ yếu là các khu nhà thấp tầng, như các đô thị khác của Việt Nam. Riêng khu trung tâm, do có các công trình hành chính tỉnh mới xây dựng nên hình thái kiến trúc khu vực này đã mang dáng dấp của đô thị mới, hiện đại và phong phú hình khối.
5.1. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
Trong quá trình phát triển thành phố Bà Rịa, để nâng cao công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực quản lý đô thị như: Quản lý quy hoạch kiến trúc; đất đai; xây dựng đô thị; sử dụng, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, trật tự an toàn đô thị, môi trường, cây xanh, điện chiếu sáng công cộng và các hoạt động văn hóa xã hội theo tình hình phát triển thực tế, thành phố Bà Rịa đã ban hành Quy chế quản lý đô thị thành phố Bà Rịa tại Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007. Sau đó, đến năm 2010 thành phố đã nghiên cứu và tiếp tục ban hành quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
Kể từ khi ban hành Quy chế quản lý đô thị đến nay, cảnh quan đô thị của thành phố Bà Rịa đã thay đổi theo hướng tích cực và diện mạo của thành phố ngày một khang trang hơn trước. Cụ thể là, 100% tuyến phố đều được gắn biển tên đường và nhà ở dọc theo mỗi tuyến đường đều được gắn biển số nhà. Các tuyến đường trục chính đô thị và trục chính khu vực đều được thảm nhựa nâng cấp mặt đường, xây dựng bó vỉa và lát gạch block vỉa hè, v.v… Công tác duy tu, bảo dưỡng đường thường xuyên được quan tâm và đảm bảo tốt việc lưu thông của các phương tiện cơ giới.
Sau một thời gian thực hiện công tác quản lý, chỉnh trang đô thị, ủy ban nhân dân thành phố Bà Rịa đã ban hành quyết định công nhận 9 tuyến phố trên tổng số 17 tuyến phố chính khu vực nội thành đạt tiêu chí tuyến phố văn minh đô thị. Tại các tuyến phố, cây xanh, thảm cỏ ở các dải phân cách được chăm sóc, cắt tỉa thường xuyên, mỗi năm đều được trồng bổ sung và cải tạo theo đúng yêu cầu kỹ, mỹ thuật. Công tác vệ sinh môi trường của thành phố được triển khai thực hiện theo hướng xanh – sạch – đẹp, mỗi ngày thành phố đều tổ chức các phương tiện như: xe phun nước rửa đường, tưới cây, xe thu gom rác thải, v.v… nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường. Ngoài ra, công tác quản lý trật tự lòng, lề đường được duy trì bảo đảm đường thông hè thoáng. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền xây dựng nếp sống văn minh đô thị, treo cờ trong các ngày lễ, các sự kiện được phổ biến thực hiện đến từng hộ gia đình.
5.2. Khu đô thị mới
Sau 05 năm kể từ khi được công nhận là đô thị loại III (tại Quyết định số 547/QĐ-BXD, ngày 16/4/2007 của Bộ Xây dựng), ngày 22/8/2012 thành phố Bà Rịa chính thức được thành lập tại Nghị quyết số 43/NQ-CP. Đến nay, kinh tế xã hội của thành phố Bà Rịa có những bước phát triển nhanh, mạnh trên các lĩnh vực kinh tế – xã hội. Tốc độ đô thị hóa tăng nhanh trong những năm qua là cơ sở và tiền đề để thành phố tiếp tục đầu tư phát triển các khu đô thị mới, khu ở mới theo các định hướng quy hoạch để đáp ứng tốt các nhu cầu về nhà ở của người dân đô thị.
Với mục tiêu phấn đấu xây dựng Thành phố theo 6 tiêu chuẩn và 49 chỉ tiêu phân loại đô thị được quy định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/09/2009 của Bộ Xây dựng về việc quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP, những năm gần đây trên địa bàn thành phố Bà Rịa đã có nhiều dự án khu dân cư, khu nhà ở đô thị đăng ký. Hiện thành phố Bà Rịa có 01 khu đô thị đang xây dựng (Khu đô thị Nam QL51 có quy mô 50,01 ha, do hai công ty Liên doanh Cty Đông Nam & Cty xây dựng và phát triển đô thị Bà Rịa – Vũng Tàu quản lý, hiện đang triển khai thực hiện xây dựng hạ tầng với diện tích 11,01ha).
5.3. Khu cải tạo, chỉnh trang đô thị
Bên cạnh những khu đô thị mới và các khu chức năng, dịch vụ và du lịch sinh thái dự kiến sẽ đầu tư xây dựng, được sự quan tâm của các ban, ngành của Trung ương và của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, những năm qua UBND thành phố Bà Rịa đã đầu tư ngân sách cho việc cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật của đô thị hiện hữu như: Ngầm hoá hệ thống lưới điện trung thế, cáp viễn thông tại một số tuyến đường nội thị của thành phố; Thảm nhựa các tuyến đường; Lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng, lắp đặt hệ thống đèn và biển báo giao thông, v.v… góp phần phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng sống của người dân trên địa bàn.
5.4. Tuyến phố văn minh đô thị
Thành phố Bà Rịa có mạng lưới giao thông bố trí hợp lý. Một số tuyến đường trục chính khu vực nội thành đã được đầu tư xây dựng đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật như: Hệ thống điện chiếu sáng, vỉa hè, cây xanh được trồng có chọn lọc, có điểm nhấn, v.v… hình thành những tuyến phố đẹp, văn minh trong đô thị, góp phần quan trọng vào cảnh quan chung của khu vực nội thành.
Trong những năm qua, được sự quan tâm, tạo điều kiện của các cấp, ngành của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, UBND thành phố Bà Rịa đã tập trung chỉ đạo xây dựng theo hướng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, ngầm hoá hệ thống lưới điện trung thế, cáp viễn thông tại một số tuyến đường nội thị của thành phố, các tuyến đường nội thành đều được thảm nhựa, nâng cấp mặt đường, xây dựng bó vỉa, lát gạch vỉa hè, xây dựng cải tạo hệ thống điện trang trí và điện chiếu sáng, trồng cây xanh thảm cỏ, cải tạo hệ thống cấp thoát nước, v.v… Công tác quản lý trật tự lòng lề đường được duy trì bảo đảm đường thông hè thoáng. Bên cạnh đó, để tiếp tục giữ vững danh hiệu “Thành phố văn hóa”, thành phố luôn quan tâm chỉ đạo các cấp chính quyền phường, xã thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn minh đô thị, treo cờ trong các dịp lễ và các sự kiện quan trọng, v.v…; công tác vệ sinh môi trường đường phố được bảo đảm.
Tổng số tuyến đường trục chính khu vực nội thành được công nhận là tuyến phố văn minh là 9 tuyến phố trên tổng số 17 tuyến phố. Như vậy, tính đến năm 2013 số tuyến phố được công nhận là tuyến phố văn minh so với tổng số tuyến phố chính khu vực nội thành thành phố đạt tỷ lệ 52,94%.
5.5. Không gian công cộng đô thị
Trên địa bàn thành phố Bà Rịa có 28 khu không gian công cộng, là nơi thường xuyên diễn ra các hoạt động văn hóa giao lưu chung, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Thành phố. Các khu không gian công cộng bao gồm: Công viên Lê Thành Duy, Công viên Bờ Đông Sông Dinh, Hoa viên trước TTHC tỉnh, Không gian sân trước TTTM thành phố Bà Rịa, Không gian sân trước TTVH Tỉnh, Không gian Sân vận động tỉnh, Không gian Sân trước trung tâm văn hoá Thành phố, Hoa Viên Long Hương, Công Viên 27/4 (công viên hở), Rừng thiên nhiên 27/4, Công viên Long Kiên, Hoa viên Thành Thái, v.v… (Xem chi tiết Biểu 38).
Ngoài ra, dọc theo các trục đường trên địa bàn thành phố có rất nhiều cây xanh bóng mát, đồng thời với hệ thống các sông, hồ trên địa bàn thành phố như: sông Dinh, sông Ba Cội, Mũi Giụi, v.v… sẽ là nơi lý tưởng để người dân đô thị có không gian thư giãn để có thể thư thái hít thở không khí trong lành, đi dạo, tập thể dục và chạy bộ vào mỗi buổi sáng sớm. Trong thời gian tới, UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và thành phố Bà Rịa sẽ tiếp tục quan tâm chỉ đạo thực hiện đầu tư xây dựng phát triển thêm các khu không gian công cộng, các khu vui chơi giải trí theo quy hoạch, đồng thời khuyến khích các tầng lớp nhân dân tích cực trồng thêm cây xanh đường phố và cây xanh tại khu ở, v.v… góp phần tạo cảnh quan môi trường, tăng cường các không gian xanh, không gian công cộng trong đô thị.
5.6. Công trình di sản, văn hóa lịch sử và kiến trúc tiêu biểu
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói chung và thành phố Bà Rịa nói riêng là địa bàn có nhiều di tích lịch sử lâu đời trong quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Trên địa bàn thành phố Bà Rịa hiện có tổng cộng 04 di tích đã được xếp hạng, trong đó có 3 di tích được xếp hạng cấp Quốc gia, 01 di tích xếp hạng cấp tỉnh.
Tại khu vực nội thành của Thành phố có 02 công trình được công nhận là công trình văn hóa cấp Quốc Gia (công trình Nhà Tròn tại phường Phước Hiệp, Căn cứ chùa Diệu Linh hang Dơi thuộc khu cách mạng Núi Dinh tại phường Kim Dinh) và 01 công trình được công nhận là công trình văn hóa cấp tỉnh (Đình thần Long Hương). Ngoài ra tại khu vực ngoại thành còn có 01 công trình được công nhận là công trình văn hóa cấp Quốc Gia, đó là Địa đạo Long Phước thuộc Xã Long Phước.
Các công trình lịch sử, văn hóa hiện có trên địa bàn thành phố Bà Rịa, gắn với di tích lịch sử, mang những nét văn hóa đặc sắc, góp phần thúc đẩy phát triển các loại hình du lịch trên địa bàn thành phố như: tham quan, tìm hiểu lịch sử cách mạng của dân tộc hoặc du lịch tâm linh, v.v… đồng thời đây cũng chính là nguồn cổ vũ tinh thần to lớn đối với của nhân dân thành phố Bà Rịa nói riêng và nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói chung trong công cuộc xây dựng và phát triển thành phố theo hướng hiện đại, bền vững nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc.
Hàng năm, các công trình nêu trên luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các ban ngành của Tỉnh, của Thành phố, cũng như sự đóng góp tích cực của nhân dân thập phương và nhân dân trên địa bàn thành phố nhằm mục tiêu tu bổ và trùng tu tôn tạo để lưu giữ nét văn hóa đặc sắc đến các thế hệ mai sau. Do vậy, đến nay các công trình này đều ở trong tình trạng hoạt động tốt, đảm bảo tính bền vững, ổn định về kết cấu cũng như đảm bảo về mỹ quan của công trình. Tỷ lệ các di sản văn hoá lịch sử và kiến trúc tiêu biểu được trùng tu, tôn tạo đánh giá đạt 100%.
Ban Biên Tập Cổng thông tin điện tử Thành phố Bà Rịa.