Tiền tệ là gì?
Tiền tệ (currency) là tiền do ngân hàng trung ương phát hành và là bộ phận cấu thành cung ứng tiền tệ của một nền kinh tế. Trong tiếng Anh, thuật ngữ này và thuật ngữ tiền mặt (cash) đồng nghĩa với nhau trong các phân tích kinh tế và chính sách tiền tệ. Theo nghĩa rộng, từ này dùng để chỉ các đồng tiền quốc gia (đô la, bảng v.v…)
(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)
Phân biệt currency, cash và money
Currency
Currency chỉ đồng tiền (coins) hay giấy bạc (notes). Khái quát hơn đó là đồng tiền của một nước, cho nên việc đổi đồng tiền của nước này sang đồng tiền của nước khác được gọi là currency exchange.
Tiền tệ được chấp nhận thanh toán trong giao dịch quốc tế hay có thể hoán đổi để lấy tiền nước khác là một đồng tiền có khả năng chuyển đổi (convertible currency). Nếu việc chuyển đổi đó rộng rãi và dễ dàng hơn thì đồng tiền đó được xếp vào loại đồng tiền mạnh (hard currency).
Money
Được gọi chung để chỉ tiền hay nôm na là tiền tệ. Tuy vậy, về mặt tài chính money cần được hiểu là phương tiện (accepted medium) để thanh toán hay xác định giá trị, là tài sản (asset).
Vậy tổng lượng money trong nền kinh tế sẽ lớn hơn nhiều lần lượng currency đang lưu hành. Để dễ hiểu, ta hãy hình dung một người đem 5.000.000đ đi gửi tiết kiệm. Giả định ngân hàng có thể đem hết số tiền ấy để quay vòng thì với 5.000.000đ currency bây giờ thành 10.000.000đ money. Tùy theo số vòng quay liên tục như vậy mà việc tạo ra money sẽ tăng lên…
Cash
Cash là tiền mặt để chi tiêu thường xuyên gồm cả số dư tài khoản ngân hàng. Nói theo cách “tài vụ” thì đó là quỹ, nên thủ quỹ được gọi là cashier.
Để cho dễ hiểu, một cách tương đối ta có thể liên hệ các dạng tiền trên vào hai loại thị trường: currency với thị trường hối đoái (foreign exchange market), money và cash với thị trường tiền tệ (money market).