> Nhấn F5 để cập nhật thông tin
> Đề thi môn Ngữ Văn – kỳ thi tốt nghiệp THPT 2020 đợt 2
(Nguồn: Báo Giao thông)
> Gợi ý đáp án môn Ngữ Văn – kỳ thi tốt nghiệp THPT 2020 đợt 2
THÔNG TIN ĐỀ THI, ĐÁP ÁN ĐỢT 1
> Đề thi môn Ngữ Văn – kỳ thi tốt nghiệp THPT 2020 đợt 1
Đề thi năm nay có 2 phần, phần đọc hiểu về sống trân trọng cuộc sống mỗi ngày. Phần 2 tư tưởng đất nước của nhân dân trong bài Đất nước của Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
Chia sẻ về đề văn kỳ thi tốt nghiệp THPT năm nay, thạc sĩ Nguyễn Phước Bảo Khôi, giảng viên khoa Ngữ văn Trường ĐH Sư phạm TP.HCM, nhìn nhận: “Ngữ liệu của đề thi hay, gắn với thực tế đời sống đang diễn ra, gợi nhiều suy nghĩ sâu sắc. Đặc biệt là tính phân hóa rất tốt. Phần đọc hiểu có nội dung sâu sắc, thấm thía, đặt ra nhiều suy ngẫm có tính thực tế trong tình hình nhiều khó khăn, thử thách đang phải đương đầu. 3 câu hỏi đầu tiên ở mức nhận biết, giúp học có thể dễ dàng có được 2 điểm ở phần này. Câu hỏi cuối ở mức vận dụng được xây dựng để đáp ứng mục tiêu phân hóa cho đề thi. Cách hỏi trong từng câu quen thuộc, khá vừa sức, không gây khó cho thí sinh”. (Thanh niên)
> Gợi ý đáp án môn Ngữ Văn – kỳ thi tốt nghiệp THPT 2020 đợt 1
(Theo Tuổi trẻ)
Phần I: Đọc hiểu Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. Câu 2: – Các loài thực vật ở vùng Tsunoda thuộc Bắc Cực sinh trưởng rất đáng kinh ngạc: + Chúng vẫn đua nhau nảy mầm, nở thật nhiều hoa, kết hạt, chen chúc vươn mình trong khoảng không với mảnh đời ngắn ngủi. + Chúng chuẩn bị sẵn sàng để đối phó với mùa đông dài khắc nghiệt sắp tới và phó thác sinh mạng mình cho tự nhiên. + Chúng thực sự sống hết mình cho hiện tại, không ảo tưởng, không phân tâm. Câu 3: Điểm tương đồng về sự sống của các loài thực vật ở hai vùng: – Các loài thực vật ở 2 vùng đều nảy mầm và nở hoa trong điều kiện khắc nghiệt nhất. – Đều cho thấy sức sống phi thường của các 2 thảm thực vật. Câu 4: Học sinh đưa ra ý kiến riêng của mình, có thể đồng tình hoặc không đồng tình. Học sinh lí giải phù hợp với ý kiến. Gợi ý: – Đồng tình với ý kiến của tác giả. – Vì: + Sống hết mình chứng tỏ con người đã không bỏ cuộc trước những khó khăn thất bại. + Sống hết mình, dù nhỏ bé chứng tỏ nếu con người có thất bại thì cũng đã rút ra cho mình được bài học. Mà thất bại nhỏ sẽ tạo nên thành công lớn. + Cả câu: Sống hết mình giúp con người vươn tới tương lai bởi mỗi bài học rút ra được từ sự nỗ lực sẽ giống như viên gạch xây đắp nền móng vững chắc để con người phát triển và hoàn thiện bản thân. Phần II: Làm văn Câu 1: Nghị luận xã hội 1. Giới thiệu vấn đề: sự cần thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày 2. Giải thích vấn đề: trân trọng cuộc sống mỗi ngày là thái độ sống tích cực, biết yêu mến, nâng niu cuộc sống. 3. Phân tích, bàn luận vấn đề – Vì sao lại cần phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày? + Cuộc đời con người là hữu hạn, ngắn ngủi cho nên phải biết trân trọng cuộc sống mà mình đang có. + Cuộc sống cũng chứa đựng những biến cố bất ngờ, bất khả kháng xảy đến. Trước những biến cố đó, con người càng cần phải trân trọng điều nhỏ bé, bình dị, đời thường hàng ngày. + Biết nâng niu trân trọng cuộc sống thì con người mới biết sống tốt hơn, sống tử tế, sống Người hơn. Đây chính là ý nghĩa nhân văn cao cả. – Từ đó: cần có thái độ sống đúng đắn: trân trọng cuộc sống mỗi ngày + Trân trọng từng khoảnh khắc trôi qua của cuộc sống, dẫu ngắn ngủi nhưng đó là khoảnh khắc tạo nên ý nghĩa cho cuộc đời chúng ta. + Sống hết mình, không lãng phí từng khoảnh khắc cuộc đời, tạo nên những khoảnh khắc đẹp để mỗi khoảnh khắc là mãi mãi… + Phê phán những người để cuộc sống mỗi ngày trôi qua vô nghĩa khi sống hời hợt, chạy theo ảo vọng (đưa ra những dẫn chứng cụ thể, thuyết phục) + Đặc biệt: đặt trong bối cảnh hiện nay, khi đại dịch Covid diễn biến khó lường, con người đang phải đối mặt với những khó khăn về kinh tế, thiếu thốn về mọi mặt… thì càng phải biết trân trọng nâng niu cuộc sống bình yên đang có và nỗ lực xây dựng cuộc đời tốt đẹp hơn. 4. Liên hệ bản thân Là một người học sinh/ một công dân trẻ: Chúng ta cần: tạo cho mình thái độ sống tích cực, hành động tích cực và lan tỏa những hành động đó đến với mọi người xung quanh. 5. Tổng kết Khẳng định lại tầm quan trọng, sự cần thiết của việc trân trọng cuộc sống mỗi ngày như lời cố Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn: “Mỗi ngày tôi chọn một niềm vui Chọn những bông hoa và những nụ cười Tôi nhặt gió trời mời em giữ lấy Để mắt em cười tựa lá bay…” Câu 2: Giới thiệu chung – Nguyễn Khoa Điềm một trong những gương mặt nổi bật trong văn học kháng chiến chống Mĩ. – Thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư, xúc cảm lắng đọng, dồn nén thể hiện tâm tư của người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu của nhân dân. – Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị – Thiên năm 1971. Đây là bản trường ca viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ các thành thị vùng bị tạm chiếm ở miền Nam trước năm 1975. Nhận rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mỹ, đứng về nhân dân, đất nước; ý thức được sứ mệnh của thế hệ mình, họ đứng dậy xuống đường đấu tranh hòa nhập với cuộc chiến đấu của toàn dân tộc. – Đoạn trích Đất Nước thuộc phần đầu chương V của trường ca là một trong những đoạn thơ hay về đề tài đất nước trong thơ Việt Nam hiện đại. – Trong tác phẩm này nổi bật là tư tưởng Đất nước nhân dân và nó đã được tác giả thể hiện rõ nét trong đoạn trích trên. Phân tích 1. Giải thích Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”: khác với quan điểm thời phong kiến cho rằng đất nước thuộc về vua chúa, trích đoạn đã làm nổi bật tư tưởng đất nước là của nhân dân – của tất cả mọi người không phân biệt giai cấp tầng lớp. Đất nước là do nhân dân tạo dựng, bảo vệ và làm chủ. 2. Chứng minh – Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân được tác giả chứng minh trên phương diện lịch sử – Nhìn sâu vào chiều dài lịch sử “Hãy nhìn rất xa- Vào bốn nghìn năm Đất Nước”, nhà thơ càng thấm thía công lao xây dựng, vun đắp, bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt là của lớp người trẻ tuổi. Đó là những con người bình dị, năm tháng nào cũng có, cũng giống như anh và em của hôm nay. – Trong thời bình, họ hiền lành và chăm chỉ trong công việc lao động để xây dựng đất nước, đưa đất nước đi lên. Nhìn về quá khứ của dân tộc để thấy được năm tháng nào cũng người người lớp lớp không phân biệt già trẻ, gái trai cũng luôn vừa cần cù làm lụng để kiếm miếng ăn vừa đánh giặc cứu nước, bất chấp hy sinh, gian khổ:
Năm tháng nào cũng người người, lớp lớp
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta
Cần cù làm lụng
– Còn trong thời loạn, “khi có giặc” ngoại xâm:
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
– Và trong cái chiều dài của lịch sử dân tộc ấy, có biết bao lớp người con gái, con trai giống như lớp tuổi chúng ta bây giờ, họ đã sống và chết một cách giản dị và bình tâm không ai nhớ mặt đặt tên, nhưng mà nhà thơ đã khẳng định vai trò của họ đối với đất nước thật vô cùng to lớn. Họ chính là những con người bình thường, giản dị, nhưng có một tình cảm sâu đậm đối với đất nước. Khi đất nước lâm nguy, bị kẻ thù xâm chiếm, họ tạm gác lại những tình cảm riêng tư, lên đường đi chiến đấu, đem máu xương của mình hiến dâng cho Tổ quốc. Chính họ là những con người “làm ra Đất Nước”.
Nhiều người đã trở thành anh hùng Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ Nhưng em biết không Có biết bao người con gái con trai Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi Họ đã sống và chết Giản dị và bình tâm Không ai nhớ mặt đặt tên Nhưng họ đã làm ra Ðất Nước
– Không chỉ lao động xây dựng đất nước, đánh giặc ngoại xâm bảo vệ đất nước, mà những thế hệ người Việt trong suốt bốn nghìn năm còn gìn giữ và truyền lại cho các thế hệ mai sau mọi giá trị văn hóa vật chất và tinh thần:
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cái Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm Có nội thù thì vùng lên đánh bại
3. Bình luận – Về nội dung tư tưởng: Đây không phải tư tưởng mới, tư tưởng này đã xuất hiện trong thơ xưa đến nay như xuất hiện trong thơ Nguyễn Trãi: Nhân dân bốn cõi một nhà; Trong thơ hiện đại của Nguyễn Đình Thi: Ôm đất nước những người áo vải/ Đã đứng lên thành những anh hùng;… – Về nghệ thuật + Đoạn thơ giàu tính chính luận. Đưa ra các dẫn chứng để chứng minh đất nước của nhân dân. + Nội dung chính luận lại được thể hiện một cách trữ tình, trong những hình tượng nghệ thuật, sử dụng sáng tạo chất liệu dân gian, đi vào lòng người mà không hề khô khan. + Thể hiện giọng điệu tâm tình tha thiết lắng sâu, như câu chuyện của đôi lứa yêu nhau. Mang lại những rung cảm thẩm mỹ đẹp đẽ trong lòng người đọc. Tổng kết vấn đề
> Nhấn F5 để cập nhật thông tin
Các thí sinh và phụ huynh có thể liên hệ tư vấn qua những kênh sau: 1. Số điện thoại: (028)5422 5555 ;*Hotline/Zalo: 094 998 1717, 091 648 1080 * Website: www.uef.edu.vn 2. E-mail: tuyensinh@uef.edu.vn, 3. Kênh tư vấn trực tuyến: https://www.uef.edu.vn/tu-van-tuyen-sinh