Bộ 100 đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2023 có đáp án chi tiết trên cả nước của các tỉnh, thành phố Hà Nội, Tp. HCM, Đà Nẵng giúp bạn nắm rõ cấu trúc đề thi môn Ngữ Văn vào lớp 10 từ đó đạt điểm cao trong kì thi vào lớp 10.
Đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2023
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề ôn thi vào 10 môn Văn năm 2023 bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk: 0711000255837 – NGUYEN THANH TUYEN – Ngân hàng Vietcombank (QR)
- B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official – nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
– Bộ đề thi vào 10 môn Văn Hà Nội, Tp.HCM, Đà Nẵng gồm 8 đề thi CHÍNH THỨC từ năm 2015 → 2023 có lời giải chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn thi Văn vào 10 Hà Nội, Tp.HCM, Đà Nẵng:
Xem thử Đề vào 10 Văn Hà Nội Xem thử Đề vào 10 Văn Tp.HCM Xem thử Đề vào 10 Văn Đà Nẵng
– Bộ đề ôn thi vào 10 môn Văn năm 2023 có lời giải chi tiết (tặng kèm Bộ đề bứt phá và Chinh phục đề thi vào 10 môn Văn):
Xem thử Đề ôn vào 10 Văn
Quí Thầy/Cô có thể rất nhiều tài liệu ôn Văn vào 10 hay khác:
Xem thử Tài liệu ôn Văn vào 10
Đề thi chính thức vào 10 Văn 2023
– Đề vào 10 Văn các tỉnh năm 2023:
- Đề thi vào 10 môn Văn Hà Nội năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Tp.HCM năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Bạc Liêu năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Bình Dương năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Hải Dương năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Kom Tum năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Ninh Bình năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Phú Yên năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Quảng Ninh năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Quảng Trị năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Tây Ninh năm 2023
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn TP Hải Phòng năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Trà Vinh năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Yên Bái năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn An Giang năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Bắc Giang năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Bắc Ninh năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Bến Tre năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Bình Định năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Bình Phước năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Bình Thuận năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Cà Mau năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Cao Bằng năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Đắk Lắk năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Đắk Nông năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Đồng Nai năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Hà Giang năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Hà Tĩnh năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Hậu Giang năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Hòa Bình năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Hưng Yên năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Khánh Hòa năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Lạng Sơn năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Lào Cai năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Long An năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Nam Định năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Nghệ An năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Ninh Thuận năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Phú Thọ năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Quảng Bình năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Quảng Ngãi năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Sóc Trăng năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Sơn La năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Thái Bình năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Thái Nguyên năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Thanh Hóa năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Thừa Thiên Huế năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Tiền Giang năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn TP Cần Thơ năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn TP Đà Nẵng năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Tuyên Quang năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Vĩnh Phúc năm 2023
– Đề vào 10 Văn Chuyên năm 2023:
- Đề thi vào 10 môn Văn Chuyên Hà Nam năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Chuyên Lam Sơn (Thanh Hóa) năm 2023
- Đề thi vào 10 môn Văn Chuyên Khoa học tự nhiên (Hà Nội) năm 2023
– Đề chung vào 10 Văn năm 2023:
- Đề Văn chung vào 10 Chuyên Hà Nam năm 2023
- Đề Văn chung vào 10 Chuyên Huỳnh Mẫn Đạt (Kiên Giang) năm 2023
- Đề Văn chung vào 10 Chuyên Lam Sơn (Thanh Hóa) năm 2023
- Đề Văn chung vào 10 Chuyên Lê Hồng Phong (Nam Định) năm 2023
- Đề Văn chung vào 10 Chuyên Lai Châu năm 2023
- Đề Văn chung vào 10 Chuyên khoa Xã hội và nhân văn (Hà Nội) năm 2023
Đề thi vào 10 Văn (các năm)
- (mới) Bộ Đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2023 (mới nhất)
Xem chi tiết
Đề thi thử Văn vào 10 năm 2023 (các trường)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 1)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 2)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 3)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 4)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 5)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 6)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 7)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 8)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 9)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 10)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 11)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 12)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 13)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 14)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 15)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 16)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 17)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 18)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 19)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 20)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 21)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 22)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 23)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 24)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 25)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 26)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 27)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 28)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 29)
- Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 30)
Đề thi vào lớp 10 môn Văn Hà Nội (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn Hà Nội năm 2021-2022 có đáp án
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn Hà Nội 2015 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn Hà Nội 2016 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn Hà Nội 2017 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn Hà Nội 2018 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn Hà Nội 2019 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn chuyên Hà Nội 2017 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn chuyên Hà Nội 2018 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn chuyên Hà Nội 2019 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn chuyên Sư phạm Hà Nội 2017 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn chuyên Sư phạm Hà Nội 2018 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn chuyên Sư phạm Hà Nội 2019 (có đáp án)
Đề thi vào lớp 10 môn Văn TP.HCM
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn TP.HCM 2015 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn TP.HCM 2016 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn TP.HCM 2017 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn TP.HCM 2018 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn TP.HCM 2019 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn chuyên TP.HCM 2017 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn chuyên TP.HCM 2018 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn chuyên TP.HCM 2019 (có đáp án)
Đề thi vào lớp 10 môn Văn Đà Nẵng
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn Đà Nẵng 2015 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn Đà Nẵng 2016 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn Đà Nẵng 2017 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn Đà Nẵng 2018 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn Đà Nẵng 2019 (có đáp án)
Tổng hợp Đề thi vào lớp 10 chuyên Văn
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn chuyên Hà Nội 2017 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn chuyên Hà Nội 2018 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn chuyên Hà Nội 2019 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn chuyên Sư phạm Hà Nội 2017 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn chuyên Sư phạm Hà Nội 2018 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn chuyên Sư phạm Hà Nội 2019 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn chuyên TP.HCM 2017 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn chuyên TP.HCM 2018 (có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn chuyên TP.HCM 2019 (có đáp án)
Kiến thức trọng tâm ôn thi vào lớp 10 môn Văn
- Tổng hợp kiến thức trọng tâm ôn thi vào lớp 10 môn Văn
Xem chi tiết
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Kì thi tuyển sinh vào lớp 10
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
Phần I, ĐỌC – HIỂU: (3.0 điểm)
Đọc bài thơ “Lá đỏ” của Nguyễn Đình Thi, và trả lời các câu hỏi:
Gặp em trên cao lộng gió
Rừng lạ ào ào lá đỏ
Em đứng bên đường như quê hương
Vai áo bạc quàng súng trường.
Đoàn quân vẫn đi vội vã
Bụi Trường Sơn, nhòa trong trời lửa,
Chào em, em gái tiền phương
Hẹn gặp nhé giữa Sài Gòn.
Em vẫy tay cười đôi mắt trong.
(Trường Sơn, 12/1974)
Câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? (0.5 điểm)
Câu 2: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu thơ: “Em đứng bên đường như quê hương”. (0.5 điểm)
Câu 3: Hãy chỉ ra các hình ảnh miêu tả thiên nhiên. Các hình ảnh đó tạo nên bức tranh rừng Trường Sơn như thế nào? (1.0 điểm)
Câu 4: Hình ảnh “em gái tiền phương” được khắc họa như thế nào? (trình bày ngắn gọn từ một đến ba câu). (1.0 điểm)
Phần II. LÀM VĂN: (7.0 điểm)
Câu 1: (3,0 điểm). Viết một bài văn ngắn (khoảng 300 từ), trình bày suy nghĩ của em về ý kiến sau: Ý chí là con đường về đích sớm nhất.
Câu 2: (4,0 điểm). Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong đoạn trích sau:
“…Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm trong không trung, che đi những gì từ xa. Các anh cao xạ có nhìn thấy chúng tôi không? Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt. Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ theo dõi mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới.
Quả bom nằm lạnh lùng trên một bụi cây khô, một đầu vùi xuống đất. Đầu này có vẽ hai vòng tròn màu vàng…
Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom. Đất rắn. Những hòn sỏi theo tay tôi bay ra hai bên. Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc đến gai người cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng mình và bỗng thấy tại sao mình làm quá chậm. Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành. Hoặc là nóng từ bên trong quả bom. Hoặc là mặt trời nung nóng.
Chị Thao thổi còi. Như thế là đã hai mươi phút trôi qua. Tôi cẩn thận bỏ gói thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, châm ngòi. Dây mìn dài, cong, mềm. Tôi khỏa đất rồi chạy lại chỗ ẩn nấp của mình.
Hồi còi thứ hai của chị Thao. Tôi nép người vào bức tường đất, nhìn đồng hồ. Không có gió. Tim tôi cũng đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom…
Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ tới cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? Tôi nghĩ thế, nghĩ thêm: đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào cánh tay thì khá phiền. Và mồ hôi thấm vào môi tôi, mằn mặn, cát lạo xạo trong miệng.
Nhưng quả bom nổ. Một thứ tiếng kì quái, đến váng óc. Ngực tôi nhói, mắt cay mãi mới mở ra được. Mùi thuốc bom buồn nôn. Ba tiếng nổ nữa tiếp theo. Đất rơi lộp bộp, tan đi âm thầm trong những bụi cây. Mảnh bom xé không khí, lao và rít vô hình trên đầu.”
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi, Ngữ văn 9, tập hai, trang 117-118)
Đáp án & Thang điểm
Phần I, ĐỌC – HIỂU: (3.0 điểm)
Câu 1. Bài thơ viết theo thể thơ tự do (0.5đ)
Câu 2. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: so sánh (em đứng bên đường – quê hương) (0.5đ)
Câu 3.
– Các hình ảnh miêu tả thiên nhiên: đỉnh trường Sơn lộng gió, rừng lạ ào ào lá đỏ. (0.5đ).
– Các hình ảnh vẽ lên khung cảnh rừng Trường Sơn khoáng đạt, đầy ấn tượng với những vẻ đẹp lạ lùng của rừng lá đỏ, những trận mưa lá đổ ào ào trong gió… (0.5đ)
Câu 4.
Hình ảnh “em gái tiền phương”: nhỏ bé giữa rừng Trường Sơn bạt ngàn, lộng gió nhưng lại mang đến cảm giác thân thương, gần gũi vai áo bạc, quàng súng trường – như quê hương; với dáng đứng vững vàng bên đường khi làm nhiệm vụ, gợi hình ảnh cô gái giao liên hay những cô gái thanh niên xung phong thời chống Mĩ. (1.0đ)
HS có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, thuyết phục.
Phần II. LÀM VĂN: (7.0 điểm)
Câu 1: (3,0 điểm)
Yêu cầu chung: HS biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…
– Yêu cầu cụ thể:
a, Nội dung trình bày (1,75 điểm)
– Giải thích: (0,25 điểm)
+ Ý chí: ý thức, tinh thần tự giác, quyết tâm dồn sức lực, trí tuệ đạt bằng được mục đích.
+ Đích: chỗ, điểm cần đạt đến, hướng tới.
+ Ý chí là con đường về đích sớm nhất: Ý chí có vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của cuộc đời con người. Khi con người tự giác, quyết tâm dồn sức lực, trí tuệ để đạt những mục tiêu trong cuộc sống thì đó là con đường nhanh nhất đưa ta đến với những thành công.
– Vì sao ý chí lại là con đường về đích sớm nhất? (1,25 điểm)
+ Ý chí giúp con người vững vàng, vượt khó khăn, chinh phục mọi thử thách để đi đến những thành công trong mọi mặt của đời sống: học tập, lao động, khoa học, v.v… (Dẫn chứng : những tấm gương trong lịch sử và thực tế cuộc sống
+ Câu nói trên đúc kết một bài học về sự thành công mang tính thực tiễn, có ý nghĩa tiếp thêm niềm tin cho con người trước những thử thách, khó khăn của cuộc sống. (Dẫn chứng …)
+ Thiếu ý chí, không đủ quyết tâm để thực hiện những mục đích của mình là biểu hiện của thái độ sống nhu nhược, thiếu bản lĩnh.
+ Ý chí phải hướng tới những mục tiêu đúng đắn, cao đẹp.
– Bài học nhận thức và hành động: (0,25 điểm)
+ Ý chí là phẩm chất quan trọng, rất cần thiết cho mỗi con người trong cuộc sống. Đối với học sinh, ý chí là yếu tố quan trọng giúp bản thân thành công trong học tập và rèn luyện.
+ Để rèn luyện ý chí, mỗi người cần xác định cho mình lí tưởng sống cao đẹp với những mục tiêu phấn đấu hướng tới một cuộc sống ý nghĩa
b, Hình thức trình bày (0,75 điểm): Đảm bảo được những yêu cầu chung của một văn bản Nghị luận xã hội:
+ Cấu trúc đủ 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài (0,25 điểm)
+ Hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, lập luận chặt chẽ thuyết phục (0,25 điểm)
+ Không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ (0,25 điểm)
c, Sáng tạo (0,5 điểm)
+ Thể hiện cảm nhận riêng, sâu sắc hoặc có ý mới, mang tính phát hiện về vấn đề cần nghị luận nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. (0,25 điểm)
+ Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm…) (0,25 điểm)
Câu 2 (4,0 điểm)
– Yêu cầu chung:
+ HS biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…
+ Đây là dạng bài nghị luận văn học: phân tích nhân vật trong một đoạn trích của một tác phẩm.
+ Học sinh cần làm rõ cảm nhận của bản thân về nhân vật Phương Định trong đoạn trích nói trên.
+ Học sinh có thể triển khai suy nghĩ của mình theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản.
– Yêu cầu cụ thể:
– Giới thiệu nhà văn Lê Minh Khuê, nhà văn nữ trưởng thành trong giai đoạn chống Mĩ, đã trực tiếp tham gia chiến đấu trên đường mòn Trường Sơn. (0,25 điểm)
– Giới thiệu nhân vật chính trong các sáng tác: người nữ thanh niên xung phong trên đường mòn Trường Sơn trong giai đoạn chống Mĩ. Trong đó, có nhân vật Phương Định, một cô gái Hà Nội để lại nhiều cảm xúc nơi người đọc.
– Giới thiệu đoạn trích: được trích từ truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê sáng tác năm 1971 lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc đang diễn ra ác liệt. (0,25 điểm)
– Nội dung đoạn trích thuật lại khung cảnh và công việc phá bom của Phương Định và hai nữ đồng đội ở một cao điểm trên đường Trường Sơn.
– Đoạn trích biểu hiện những phẩm chất của Phương Định: (2,0 điểm)
+ Phương Định đã sống trong một hoàn cảnh chiến tranh rất gian khổ và nguy hiểm: vùng đất bị bom đạn tàn phá; cây còn lại xơ xác; đất nóng và khói đen thì vật vờ từng cụm.
+ Phương Định là một cô gái có tình cảm tha thiết đối với đồng đội, nhất là với các chiến sĩ lái xe trên đường mòn, các chiến sĩ ở các cao điểm gần nơi mà các cô công tác.
+ Là một cô gái xuất thân từ Hà Nội, lãng mạn, giàu xúc cảm. Cho nên, khi làm công việc phá bom, Phương Định không tránh khỏi cảm xúc bình thường ở nơi con người: cảm thấy hồi hộp, căng thẳng, cảm thấy nhức nhối, mắt cay.
+ Phương Định là một cô gái dũng cảm. Phân tích: Tư thế; Hành động; Suy nghĩ; Kết quả của hành động phá bom.
+ Để phá được bom, cô phải đến gần quả bom, dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom trong lúc vỏ quả bom nóng (một dấu hiệu chẳng lành). Cô bỏ gói thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, sau đó châm ngòi, chạy lại chỗ ẩn nấp…, lo lắng liệu bom có nổ, … bom nổ, tiếng kỳ quái đến váng óc… Đó là một công việc diễn ra một cách thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày của Phương Định và các đồng đội. Công việc nguy hiểm nhưng cô luôn cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ thật tốt.
+ Ngoài đoạn trích này, nhà văn còn có những chi tiết khác về Phương Định: một cô gái Hà Nội đẹp, nhiều mơ mộng, lãng mạn, giàu tình cảm đối với gia đình, đối với quê hương. Điều đó mang lại cho hình ảnh nhân vật một vẻ đẹp hoàn chỉnh, tiêu biểu cho vẻ đẹp tuổi trẻ Việt Nam thời chống Mĩ.
+ Khi xây dựng nhân vật, nhà văn đã đặc biệt khai thác hoàn cảnh sống và hành động, ngôn ngữ của nhân vật để khắc họa tính cách.
+ Phương Định, một hình tượng đẹp, có ý nghĩa tiêu biểu về người thanh niên Việt Nam trong sự nghiệp chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Cùng với những hình tượng nghệ thuật khác như hình tượng anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa, người chiến sĩ lái xe trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính… thì nhân vật Phương Định đã góp phần phong phú hóa hình tượng cao đẹp của con người Việt Nam trong chiến đấu.
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Kì thi tuyển sinh vào lớp 10
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
Câu 1. Cho đoạn văn:
“Thương chồng ốm đau mà bị đánh đập, cùm kẹp, chị Dậu đã lấy thân mình che chở cho chồng trước đòn doi tàn nhẫn của bọn lính tráng. Phải bán con chị như đứt từng khúc ruột nhưng cũng chẳng qua là vì một xuất sưu của chồng. Ngược lại đến khi bị giải lên huyện, ngồi trong quán cơm mà nhịn đói. Chị vẫn nghĩ đến chồng, đến cái Tỉu, thằng Dần, cái Tí.”
a) Chỉ rõ các lỗi và sửa lại cho đúng.
b) Đoạn văn trên có câu chủ đề không? Nếu có, hãy ghi lại câu chủ đề. Nếu không có, hãy viết thêm câu chủ đề cho đoạn văn.
Câu 2. Cho đoạn thơ:
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.
(Y Phương, Nói với con, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục)
a) Tìm thành phần gọi – đáp trong những dòng thơ trên?
b) Theo em việc dùng từ phủ định trong dòng thơ “Không bao giờ nhỏ bé” được nhằm biểu đạt điều gì?
c) Từ bài thơ trên và những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 1/2 trang giấy thi) về cội nguồn của mỗi con người qua đó thấy được trách nhiệm của mỗi cá nhân trong tình hình đất nước hiện nay.
Câu 3: Phân tích vẻ đẹp hình tượng nhân vật anh thanh niên trong văn bản Lặng lẽ Sa Pa (Ngữ Văn 9 – tập 1) của nhà văn Nguyễn Thành Long.
Đáp án & Thang điểm
Câu 1:
a) Yêu cầu học sinh phát hiện và sửa hết các lỗi chính tả, ngữ pháp, liên kết câu. Học sinh có thể có nhiều cách chữa khác nhau song cần ngắn gọn, chính xác, đảm bảo ý của người viết.
– Lỗi chính tả:
+ doi sửa thành: roi
+ xuất sửa thành: suất.
– Lỗi ngữ pháp: thay dấu chấm sau nhịn đói bằng dấu phảy.
– Lỗi liên kết câu : Bỏ từ nối Ngược lại.
(có thể chép lại hoàn chỉnh đoạn văn sau khi đã sửa).
“Thương chồng ốm đau mà bị đánh đập, cùm kẹp, chị Dậu đã lấy thân mình che chở cho chồng trước đòn roi tàn nhẫn của bọn lính tráng. Phải bán con chị như đứt từng khúc ruột nhưng cũng chẳng qua là vì một suất sưu của chồng. Đến khi bị giải lên huyện, ngồi trong quán cơm mà nhịn đói, chị vẫn nghĩ đến chồng, đến cái Tỉu, thằng Dần, cái Tí.”
b)
– Đoạn văn trên không có câu chủ đề.
– Có thể thêm câu chủ đề sau đây: Chị Dậu là một người phụ nữ rất mực thương yêu chồng con.
Câu 2:
a) Thành phần gọi đáp: ơi, nghe
b) Việc dùng từ phủ định trong dòng thơ “Không bao giờ nhỏ bé” được nhằm dặn dò, khuyên nhủ một cách thiết tha:
– Khi lớn lên, bước vào cuộc sống, con không bao giờ được nhụt chí, nản lòng trước những khó khăn, vất vả, thách thức và phải có bản lĩnh, nghị lực vượt qua mọi khó khăn đó.
– Con phải tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, về truyền thống cao đẹp của quê hương để tiếp nối, phát huy và luôn tự tin bước vào cuộc đời.
c) Yêu cầu về hình thức:
– Học sinh trình bày những suy nghĩ của mình trong một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn, đảm bảo rõ ý, có sự liên kết, lập luận chặt chẽ, đúng thể loại văn nghị luận xã hội.
Yêu cầu về nội dung:
* Giải thích, phân tích.
+ Cội nguồn: nơi bắt đầu của một căn nguyên hoặc một điều gì đó. Cội nguồn của mỗi con người là gia đình và quê hương, đất nước.
+ Tình yêu thương, niềm vui, hạnh phúc của gia đình có ảnh hưởng lớn tới tâm hồn và nhân cách con người. Trong gia đình, cha mẹ có vai trò quan trọng, thiêng liêng – nuôi nấng, dạy dỗ, theo dõi từng bước trưởng thành của người con.
+ Quê hương là nơi mỗi người sinh ra và lớn lên, là cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người. Thiên nhiên tươi đẹp, nghĩa tình cùng với những tấm gương về lối sống cao đẹp của quê hương, góp phần tạo cho mỗi người nhân cách sống tốt đẹp.
* Bàn luận mở rộng:
+ Dân tộc Việt Nam luôn sống với ý thức hướng về cội nguồn. Đó là đạo lý :Uống nước nhớ nguồn, lòng yêu nước, tình đoàn kết, nghĩa đồng bào…. Những giá trị đó đang được các thế hệ người Việt Nam ra sức vun đắp, gìn giữ từ đời này sang đời khác và trở thành truyền thống văn hóa tốt đẹp, làm nên cốt cách tâm hồn người Việt.
+ Suy nghĩ về trách nhiệm của mỗi cá nhân trong tình hình đất nước hiện nay: Đất nước đang trên đà phát triển kinh tế, hội nhập với thế giới, mỗi cá nhân ở mọi lĩnh vực khác nhau phải phát huy sức mạnh truyền thống; tích lũy tri thưc, kĩ năng sống, trau đồi phẩm chất, ý chí; luôn tự tin… để xứng đáng với gia đình, quê hương.
Câu 3:
1. Yêu cầu chung: Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài; biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở nắm chắc tác phẩm, không suy diễn tùy tiện. Bài viết phải làm nổi bật được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật anh thanh niên.
2. Yêu cầu cụ thể:
a. Mở bài: Dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận – nhân vật anh thanh niên được tác giả Nguyễn Thành Long khắc họa với nhiều vẻ đẹp đáng quý.
b. Thân bài:
* Tình huống truyện: Anh thanh niên không xuất hiện trực tiếp ngay từ đầu tác phẩm mà chỉ hiện ra trong cuộc gặp gỡ tình cờ với những người khách (ông họa sĩ và cô kĩ sư) trên chuyến xe Lai Châu khi xe của họ dừng lại nghỉ ở Sa Pa.
* Hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên:
+ Anh thanh niên hai mươi bảy tuổi quê ở Lào Cai, làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn – Sa Pa. Anh tình nguyện sống và làm việc một mình trên đỉnh núi cao, quanh năm suốt tháng, bốn bề chỉ có cây cỏ và mây mù lạnh lẽo.
+ Đây là hoàn cảnh sống khá đặc biệt. Khó khăn thách thức lớn nhất với anh chính là sự cô độc.
* Vẻ đẹp hình tượng nhân vật anh thanh niên
– Có ý thức trách nhiệm và tình yêu với công việc:
+ Làm công việc âm thầm, lặng lẽ trong hoàn cảnh thời tiết khắc nghiệt nhưng anh không hề quản ngại, không một lần bỏ qua.
+ Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa của công việc: thấy được công việc mình làm có ích cho cuộc đời, nó gắn liền anh với mọi người và cuộc sống chung của đất nước. Với anh, công việc là niềm vui, là người bạn nên ở một mình anh vẫn không cảm thấy cô đơn.
+ Khắc phục gian khổ, làm việc nghiêm túc, khoa học, tỉ mỉ.
– Có lí tưởng, lẽ sống cao đẹp.
Tự nghĩ mình phải vì mọi người, vì quê hương, đất nước “Mình sinh ra là gì? Mình đẻ ở đâu?”
Thấy hạnh phúc vì đã đóng góp, cống hiến sức mình cho sự nghiệp chung.
– Anh lại rất khiêm tốn.
+ Kể về chiến công, đóng góp của mình một cách khiêm nhương.
+ Khi ông họa sĩ vẽ mình, anh đã từ chối vì cho rằng đóng góp của mình bình thường, nhỏ bé so với bao người khác. Anh giới thiệu cho ông họa sĩ những người khác mà anh cho là xứng đáng hơn mình như: ông kĩ sư nông nghiệp, anh cán bộ nghiên cứu khoa học.
– Sống giản dị, chủ động gắn mình với cuộc đời.
+ Cuộc sống bình thường, ngăn nắp; một căn nhà nhỏ, một chiếc giường lớn, một chiếc bàn học và cái giá sách.
+ Biết tổ chức cuộc sống riêng: nuôi gà, tự tìm niềm vui-trồng hoa, đọc sách,… sống vui vẻ, lạc quan, yêu đời.
– Với những người xung quanh anh cởi mở, tốt bụng, chân thành, quý trọng tình cảm.
+ Rất hiếu khách: anh mững rỡ, quý mến, đón tiếp thân tình, nồng hậu khi khách lạ đến chơi, thèm người để trò chuyện.
+ Luôn quan tâm đến mọi người…
– Đánh giá, khái quát:
+ Với vẻ đẹp bình dị mà cao cả, sống có lí tưởng, biết hi sinh cho nhân dân, đất nước…. anh thanh niên chính là hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam những năm 70 của thế kỉ XX – thời kì xây dựng CNXH và chống Mỹ cứu nước. Vẻ đẹp ấy khiến người đọc trân trọng, cảm phục và phải suy nghĩ lại cách sống của bản thân mình.
+ Nghệ thuật: tạo tình huống hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, chi tiết chân thực, tinh tế, giọng văn nhẹ nhàng, êm ái, giàu chất thơ…. làm nổi bật vẻ đẹp của nhân vật, tạo sức hấp dẫn cho tác phẩm.
c. Kết bài:
Khẳng định nét đẹp nổi bật của nhân vật, từ đó mở rộng hoặc rút ra bài học cho bản thân.
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Kì thi tuyển sinh vào lớp 10
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
CÂU 1 (5,0 điểm): Trong chương trình Ngữ văn 9 các em đã được học đoạn trích “Con chó Bấc” trích từ tiểu thuyết “Tiếng gọi nơi hoang dã” của nhà văn Jack London.
a. Hãy xác định nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý trong nhan đề “Tiếng gọi nơi hoang dã.”
b. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 10 câu) theo cách lập luận Tổng – Phân – Hợp, có nội dung bàn về ý nghĩa nhan đề “Tiếng gọi nơi hoang dã.”
c. Hãy viết bài văn ngắn (khoảng 300 từ) bàn về bài học lối sống được gợi ra từ nhan đề “Tiếng gọi nơi hoang dã” và đoạn trích “Con chó Bấc”.
CÂU 2 (5,0 điểm): Thí sinh chọn một trong hai câu dưới đây (câu 2a hoặc câu 2b)
Câu 2 a (5,0 điểm): Hình tượng Bác Hồ trong cảm thức của nhà thơ Viễn Phương thể hiện trong bài thơ Viếng lăng Bác (Ngữ văn 9, tập 2, Giáo dục, 2005, tr. 58).
Câu 2 b (5,0 điểm):
Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long, nhân vật cô kỹ sư trẻ đã hết sức bàng hoàng, xúc động khi cô nhận được từ anh thanh niên không chỉ một bó hoa tươi mà còn là “bó hoa của những háo hức và mơ mộng”.
Hãy phân tích để làm rõ sự “háo hức và mơ mộng” mà cô gái đã nhận được từ anh thanh niên.
Đáp án & Thang điểm
CÂU 1 – 5 ĐIỂM
Bài làm của thí sinh cần đảm bảo các ý cơ bản sau đây:
a. Căn cứ nội dung tư tưởng được thể hiện trong tiểu thuyết Tiếng gọi nơi hoang dã và đoạn trích Con chó Bấc (Ngữ văn 9, tập 2, Gd, 2005, tr. 151) chúng ta có thể xác định nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý trong nhan đề Tiếng gọi nơi hoang dã như sau:
– Nghĩa tường minh: “Nơi hoang dã” là nơi núi rừng, “Tiếng gọi nơi hoang dã” vì thế có thể hiểu là tiếng gọi của đại ngàn, của tổ tiên loài sói, gọi con chó Bấc về với đồng loại của nó ở chốn rừng sâu.
– Nghĩa hàm ý: “Nơi hoang dã” còn là nơi cõi lòng băng giá của một bộ phận người trong xã hội tư bản Mĩ đương thời. Ở đó người với người tàn nhẫn, khái niệm tình thương, sự công bằng, lòng nhân hậu bị xem rẻ. Hàm ý sâu xa của nhan đề này chính là tiếng gọi vào cõi lòng giá lạnh, vô cảm, tàn nhẫn của con người. Tác giả muốn đánh thức lương tri con người, gọi họ trở về với lối sống văn minh, tình nghĩa.
b. Bài làm của thí sinh phải đảm bảo ba yêu cầu:
– Thứ nhất, viết đoạn văn có dung lượng khoảng 10 câu.
– Thứ hai, đoạn văn đó phải được viết theo cách lập luận Tổng – phân – hợp.
– Thứ ba, nội dung của đoạn văn phải bàn về ý nghĩa nhan đề Tiếng gọi nơi hoang dã (đã chỉ ra ở câu a).
c. Bài làm của thí sinh phải đáp ứng các yêu cầu sau:
* Về kỹ năng: Thể hiện rõ sự nhuần nhuyễn kỹ năng làm bài văn nghị luận xã hội, dạng bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí được gợi ra trong một tác phẩm văn học; diễn đạt lưu loát, trong sáng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp; kết cấu bài văn chặt chẽ và hoàn chỉnh.
* Về kiến thức: bài làm cần có một số ý cơ bản sau đây:
1. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: bài học lối sống được gợi ra từ nhan đề Tiếng gọi nơi hoang dã và đoạn trích Con chó Bấc
2. Làm rõ bài học lối sống được gợi ra từ nhan đề Tiếng gọi nơi hoang dã và đoạn trích Con chó Bấc, cụ thể là: xã hội đã vô cảm, thì con người cần phải hữu cảm, phải dành cho nhau tình cảm yêu thương, sự quan tâm thành thực; không lạnh lùng vô cảm. Có người từng nói rằng: “Nơi lạnh nhát không phải là Bắc cực mà là nơi không có tình người”.
3. Bàn luận:
– Khẳng định tính đúng đắn và ý nghĩa nhân văn sâu sắc mà nhà văn gửi gắm trong nhan đề tác phẩm và đoạn trích.
– Nếu con người biết quan tâm, yêu thương đùm bọc lẫn nhau thì hệ quả như thế nào (ví dụ minh họa)?
– Ngược lại, nếu người với người lạnh lùng, vô cảm, không có tình yêu thương và sự quan tâm lẫn nhau thì hệ quả sẽ ra sao? Cho ví dụ minh họa.
– Trong xã hội tư bản Mĩ đầu thế kỉ XX một bộ phận người vẫn sống lạnh lùng, vô cảm, thiếu vắng tình người. Đây là “vấn nạn” kìm hãm sự phát triển của xã hội loài người trên hành trình hướng đến văn minh.
– Ý nghĩa tư tưởng mà Jack London gửi gắm trong tiểu thuyết Tiếng gọi nơi hoang dã nói chung và đoạn trích Con chó Bấc nói riêng cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
4. Bài học nhận thức và hướng hành động:
– Tránh xa lối sống vô cảm .
– Coi trọng lẽ sống tình thương.
– Quan tâm chia sẻ, giúp đỡ và yêu thương những cảnh đời nghèo khổ, bất hạnh,…Phát huy tốt truyền thống lá lành đùm lá rách của cha ông tự ngàn xưa.
– Biết rung cảm trước những điều chân, thiện, mĩ; biết loại trừ những gì tàn bạo, xấu xa, độc ác.
– Cố gắng có nhiều hành động thể hiện sự chân thành, yêu thương, quan tâm giúp đỡ đến mọi người, dù là những việc nhỏ nhất.
5. Đánh giá chung: Khái quát toàn bộ bài viết/ hoặc sử dụng một ý kiến, nhận định trực tiếp liên quan đến nội dung bàn luận để nhấn mạnh vấn đề.
CÂU 2 – 5 ĐIỂM
Câu 2a
* Về kỹ năng: Bài làm phải thể hiện nhuần nhuyễn kỹ năng làm văn nghị luận, dạng nghị luận về một hình tượng trong tác phẩm thơ. Kết cấu bài viết chặt chẽ. Diễn đạt lưu loát, trong sáng, giàu cảm xúc,…
* Về kiến thức: Bài làm càn đảm bảo các ý cơ bản sau:
1. Giới thiệu khá quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận: hình tượng Bác Hồ trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương.
2. Bác Hồ trong cảm thức của Viễn Phương:
– Bác Hồ – một con người bình thường giữa đời thường, gần gũi, bao dung (thể hiện qua cách xưng hô: con – bác, qua tình cảm tha thiết của nhân dân “dòng người đi trong thương nhớ”, “nghe nhói ở trong tim”, “thương trào nước mắt”…, qua hình ảnh thơ “vầng trăng sáng dịu hiền”,…).
– Bác Hồ – vị lãnh tụ vĩ đại mang tầm vóc vũ trụ (thể hiện qua hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng”, “trời xanh”, ).
– Về nghệ thuật khắc họa hình tượng Bác Hồ: bài thơ có giọng điệu vừa trang trọng, vừa thiết tha sâu lắng; Giọng thơ thay đổi linh hoạt theo mạch cảm xúc: khi hồi hộp, náo nức (trên đường vào lăng), lúc tự hào, thành kính(đứng trước lăng), lúc lại xúc động thiết tha (lúc chia xa).
Hệ thống từ ngữ giàu sức gợi, hình ảnh đặc sắc mang ý nghĩa biểu tượng. Hình tượng Bác Hồ được khắc họa đan xen hài hòa với nỗi niềm thành kính của tác giả và nhân dân Nam bộ, và càng lúc càng rõ nét theo điểm nhìn từ xa đến gần của tác giả.
3. Nâng cao vấn đề:
– Bác Hồ là hình tượng phổ biến trong thơ ca, nghệ thuật Việt Nam (có thể gọi tên một số tác phẩm: ví dụ Bác ơi của Tố Hữu, Người đi tìm hình của nước của Chế Lan Viên,…). Trong cảm thức của Viễn Phương, Bác Hồ được nhì ở nhiều góc độ khác nhau, đó là một đóng góp đáng kể cho thơ ca viết về Bác.
– Hình tượng Bác Hồ được khắc họa vừa gần gũi, thân thương vừa lớn lao vĩ đại, giúp người đọc hiểu sâu sắc hơn về Bác và thêm yêu thêm kính vị cha già, vị lãnh tụ vĩ đại này.
4. Đánh giá chung: Khái quát toàn bộ bài viết
Câu 2b
* Về kỹ năng: Bài làm phải thể hiện nhuần nhuyễn kỹ năng làm văn nghị luận, dạng nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm tự sự. Kết cấu bài viết chặt chẽ. Diễn đạt lưu loát, trong sáng, giàu cảm xúc,…
* Về kiến thức: Bài làm càn đảm bảo các ý cơ bản sau:
1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, tình huống gặp gỡ và tâm trạng “háo hức và mơ mộng” của cô gái .
2. Cô kỹ sư trẻ xúc động trước hết bởi bó hoa tươi mà anh thanh niên đã tặng cô, ẩn chứa trong bó hoa ấy là tất cả tấm lòng hiếu khách, và cảm xúc “thèm người” của anh.
3. Cô kỹ sư xúc động khó tả còn bởi một bó hoa khác, bó hoa ấy chính là anh thanh niên – một tấm gương tuyệt đẹp về cách sống, về thái độ đối với con người, với công việc,… Cụ thể là:
– Miệt mài, say mê với công việc và dũng cảm khắc phục khó khăn. Anh quan niệm: “khi ta làm việc, ta với công việc là đôi”. Anh bảo rằng: “Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ nếu cất nó đi, cháu buồn đến chết mất”.
– Quan niệm của anh về hạnh phúc thật là đơn giản nhưng cũng thật đẹp. Anh thấy mình “thật hạnh phúc” khi biết không quân ta bắn rơi được máy bay Mỹ trên cầu Hàm Rồng,..
– Trong hoàn cảnh sống và làm việc nơi núi cao heo hút, không một bóng người, anh luôn mang trong mình cảm giác “thèm người” nhưng anh lại ý thức rõ: “Nếu đó chỉ là nỗi nhớ phồn hoa đô thị thì thật xoàng”. Anh quan tâm, yêu mến, quý trọng mọi người: anh gửi biếu gói tam thất cho vợ bác lái xe vừa bị ốm, tặng hoa cho cô gái, mời bác lái xe và ông hoạ sĩ uống trà, tặng cho người đi xa một giỏ trứng gà tươi.
– Dù một mình nhưng anh vẫn tự lao động để cải thiện đời sống, một vườn hoa rực rỡ, vườn chè thơm ngào ngạt, và căn phòng của anh lúc nào cũng ngăn nắp, gọn gàng. Nếp sống hằng ngày của anh được tổ chứ nề nếp, làm việc, ăn uống, nghĩ ngơi, đọc sách, đọc báo,… như một con người đang sống và làm việc giữa một xã hội, với mọi người, chứ không phải một mình anh. Đó là một thái độ tự trọng, đó chính là sống đẹp, sống có văn hóa.
– Anh còn là người khiêm tốn, thành thực. Trong cuộc gặp gỡ với những người dưới xuôi lên, anh chỉ nói về riêng mình năm phút, mà thật ra anh chỉ giới thiệu về công việc của mình. Nói về mình đã ít mà cách nói cũng hết sức nhẹ nhàng. Anh chân thành giới thiệu với bác họa sĩ bao nhiêu người đáng để vẽ hơn anh.
→ Cô gái vừa mới vào đời, bắt đầu tìm hiểu cuộc sống và công việc. Những phẩm chất sáng ngời của anh thanh niên còn đẹp hơn bó hoa mà anh tặng cô. Anh chính là tấm gương giúp cô có thêm dũng khí khám phá cuộc sống, như một định hướng tốt đẹp và đúng đắn cho cô, nên cô thấy háo hức và mơ mộng được sống và làm việc như anh.
4. Nâng cao vấn đề:
– Anh thanh niên: biểu trưng cho tuổi trẻ, những người đã và đang hy sinh thầm lặng cho đất nước. Chính anh đã làm cho tất cả các nhân vật, đực biệt là cô kỹ sư trẻ phải bàng hoàng xúc động, cảm phục.
– Tác giả Nguyễn Thành Long đã xây dựng nên một biểu tượng để thế hệ trẻ noi theo, phấn đấu, hy sinh vì sự phát triển của quê hương đất nước.
– Hình tượng anh thanh niên và cảm xúc háo hức mơ mộng của cô gái đã góp phần xua tan bao vất vả nhọc nhằn, giúp người đọc lạc quan hướng đến một tương lai tươi sáng
5. Đánh giá chung: Khái quát toàn bộ bài viết.
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Kì thi tuyển sinh vào lớp 10
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
Câu 1: (2 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Mẹ!
Có nghĩa là duy nhất
Một bầu trời
Một mặt đất
Một vầng trăng
Mẹ không sống đủ trăm năm
Nhưng đã cho con dư dả nụ cười và tiếng hát.
(Thanh Nguyên, Ngày xưa có mẹ)
a) Xác định nội dung chính của văn bản trên?
b) Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong văn bản trên?
c) Đặt nhan đề cho văn bản trên?
d) Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề đặt ra từ văn bản trên?
Câu 2: (3 điểm)
Anh (chị) hiểu như thế nào về ý kiến sau: Bản sắc văn hóa dân tộc cần được thể hiện ngay trong cuộc sống hàng ngày?
Câu 3: (5 điểm)
Có kiến cho rằng: “Một tác phẩm để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng bạn đọc chính là xây dựng thành công tình huống truyện và miêu tả nội tâm nhân vật”. Hãy phân tích tình huống truyện trong tác phẩm “Làng” của nhà văn Kim Lân để làm rõ ý kiến trên.
Đáp án & Thang điểm
Câu 1:
a. Nội dung chính:
Tác dụng: Nhấn mạnh sự duy nhất và những điều tuyệt diệu mẹ đã đem đến cho chúng ta.
Từ việc định nghĩa về mẹ, tác giả đã cho chúng ta hiểu hơn về ý nghĩa thiêng liêng của tiếng gọi ấy, đồng thời khẳng định những điều tuyệt vời mẹ đã đem đến cho chúng ta.
b. Xác định được một trong hai biện pháp tu từ
– Điệp từ “mẹ”, “một”.
– Điệp cấu trúc: “một bầu trời”, “một mặt đất”, “một vầng trăng”.
c. Nhan đề: “Mẹ”
d. Yêu cầu:
– Hình thức: một đoạn văn, có câu mở đoạn .
– Nội dung: cảm nhận đúng theo nội dung của đoạn thơ, học sinh có thể bày tỏ cảm xúc riêng của mình.
Câu 2:
A/ Yêu cầu về kĩ năng
-Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
B/ Yêu cầu về kiến thức
Nêu được vấn đề cần nghị luận: “Bản sắc văn hóa dân tộc cần được thể hiện ngay trong cuộc sống hàng ngày”.
– Giải thích: Bản sắc văn hóa dân tộc: là lòng yêu nước, những thuần phong mĩ tục, những nét riêng của người Việt Nam chúng ta.
– Bàn luận, phân tích, chứng minh:
– Truyền thống văn hóa dân tộc được thể hiện ngay trong cuộc sống hàng ngày:
+ Xây dựng lối sống, nếp sống tích cực, tốt đẹp
+ Bảo tồn các loại hình nghệ thuật, thuần phong mĩ tục
– Phê phán các biểu hiện làm mất đi bản sắc văn hóa: sính ngoại; ăn mặc, cư xử không đúng mực, lố lăng,…
Suy nghĩ của bản thân về việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Câu 3:
A/ Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách phân tích đoạn thơ hình văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
B/ Yêu cầu về kiến thức.
A. Mở bài
– Giới thiệu đôi nét về nhà văn Kim Lân, tác phẩm truyện ngắn “Làng”.
– Truyện ngắn Làng được viết và in năm 1948, trên số đầu tiên của tạp chí Văn nghệ ở chiến khu Việt Bắc. Truyện nhanh chóng được khẳng định vì nó thể hiện thành công một tình cảm lớn lao của dân tộc, tình yêu nước, thông qua một con người cụ thể, người nông dân với bản chất truyền thống cùng những chuyển biến mới trong tình cảm của họ vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
B. Thân bài:
– Giải thích: tình huống truyện.
– Tác phẩm xoay quanh một sự việc là tin đồn làng Chợ Dầu theo giặc cùng những phản ứng của ông Hai trước, trong và sau sự việc đó. Chính vì thế tình huống trong tác phẩm cũng chia làm ba giai đoạn:
a. Tình yêu làng, một bản chất có tính truyền thống trong ông Hai.
– Ông hay khoe làng, đó là niềm tự hào sâu sắc về làng quê.
– Cái làng đó với người nông dân có một ý nghĩa cực kì quan trọng trong đời sống vật chất và tinh thần.
b. Sau cách mạng, đi theo kháng chiến, ông đã có những chuyển biến mới trong tình cảm.
– Được cách mạng giải phóng, ông tự hào về phong trào cách mạng của quê hương, về việc xây dựng làng kháng chiến của quê ông. Phải xa làng, ông nhớ quá cái không khí “đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuân đá…”; rồi ông lo “cái chòi gác,… những đường hầm bí mật,…” đã xong chưa?
– Tâm lí ham thích theo dõi tin tức kháng chiến, thích bình luận, náo nức trước tin thắng lợi ở mọi nơi “Cứ thế, chỗ này giết một tí, chỗ kia giết một tí, cả súng cũng vậy, hôm nay dăm khẩu, ngày mai dăm khẩu, tích tiểu thành đại, làm gì mà thằng Tây không bước sớm”.
c. Tình yêu làng gắn bó sâu sắc với tình yêu nước của ông Hai bộc lộ sâu sắc trong tâm lí ông khi nghe tin làng theo giặc.
– Khi mới nghe tin xấu đó, ông sững sờ, chưa tin. Nhưng khi người ta kể rành rọt, không tin không được, ông xấu hổ lảng ra về. Nghe họ chì chiết ông đau đớn cúi gầm mặt xuống mà đi.
– Về đến nhà, nhìn thấy các con, càng nghĩ càng tủi hổ vì chúng nó “cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi”. Ông giận những người ở lại làng, nhưng điểm mặt từng người thì lại không tin họ “đổ đốn” ra thế. Nhưng cái tâm lí “không có lửa làm sao có khói”, lại bắt ông phải tin là họ đã phản nước hại dân.
– Ba bốn ngày sau, ông không dám ra ngoài. Cái tin nhục nhã ấy choán hết tâm trí ông thành nỗi ám ảnh khủng khiếp. Ông luôn hoảng hốt giật mình. Không khí nặng nề bao trùm cả nhà.
– Tình cảm yêu nước và yêu làng còn thể hiện sâu sắc trong cuộc xung đột nội tâm gay gắt: Đã có lúc ông muốn quay về làng vì ở đây tủi hổ quá, vì bị đẩy vào bế tắc khi có tin đồn không đâu chứa chấp người làng chợ Dầu. Nhưng tình yêu nước, lòng trung thành với kháng chiến đã mạnh hơn tình yêu làng nên ông lại dứt khoát: “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù”. Nói cứng như vậy nhưng thực lòng đau như cắt.
– Tình cảm đối với kháng chiến, đối với cụ Hồ được bộc lộ một cách cảm động nhất khi ông chút nỗi lòng vào lời tâm sự với đứa con út ngây thơ. Thực chất đó là lời thanh minh với cụ Hồ, với anh em đồng chí và tự nhủ mình trong những lúc thử thách căng thẳng này:
+ Đứa con ông bé tí mà cũng biết giơ tay thề: “ủng hộ cụ Hồ Chí Minh muôn năm!” nữa là ông, bố của nó.
+ Ông mong “Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông”.
+ Qua đó, ta thấy rõ:
Tình yêu sâu nặng đối với làng chợ Dầu truyền thống (chứ không phải cái làng đổ đốn theo giặc).
Tấm lòng trung thành tuyệt đối với cách mạng với kháng chiến mà biểu tượng của kháng chiến là cụ Hồ được biẻu lộ rất mộc mạc, chân thành. Tình cảm đó sâu nặng, bền vững và vô cùng thiêng liêng: có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai.
d. Khi cái tin kia được cải chính, gánh nặng tâm lí tủi nhục được trút bỏ, ông Hai tột cùng vui sướng và càng tự hào về làng chợ Dầu.
– Cái cách ông đi khoe việc Tây đốt sạch nhà của ông là biểu hiện cụ thể ý chí “Thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước” của người nông dân lao động bình thường.
– Việc ông kể rành rọt về trận chống càn ở làng chợ Dầu thể hiện rõ tinh thần kháng chiến và niềm tự hào về làng kháng chiến của ông.
– Nhân vật ông Hai để lại một dấu ấn không phai mờ là nhờ nghệ thuật miêu tả tâm lí tính cách và ngôn ngữ nhân vật của người nông dân dưới ngòi bút của Kim Lân.
– Tác giả đặt nhân vật vào những tình huống thử thách bên trong để nhân vật bộc lộ chiều sâu tâm trạng.
– Miêu tả rất cụ thể, gợi cảm các diễn biến nội tâm qua ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ đối thoại và độc thoại.
Ngôn ngữ của Ông Hai vừa có nét chung của người nông dân lại vừa mang đậm cá tính nhân vật nên rất sinh động.
C- Kết bài:
– Qua nhân vật ông Hai, người đọc thấm thía tình yêu làng, yêu nước rất mộc mạc, chân thành mà vô cùng sâu nặng, cao quý trong những người nông dân lao động bình thường.
– Sự mở rộng và thống nhất tình yêu quê hương trong tình yếu đất nước là nét mới trong nhận thức và tình cảm của quần chúng cách mạng mà văn học thời kháng chiến chống Pháp.
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Kì thi tuyển sinh vào lớp 10
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU(4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng Chẳng biết nước có giữ ngày, giữ tháng Giữ bao nhiêu kỉ niệm giữa dòng trôi? Hỡi con sông đã tắm cả đời tôi! Tôi giữ mãi mối tình mới mẻ Sông của quê hương, sông của tuổi trẻ Sông của miền Nam nước Việt thân yêu
(Trích Nhớ con sông quê hương, Tế Hanh, Lòng miền Nam, NXB Văn nghệ, 1956)
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2 (0,5 điểm): Chỉ ra hai từ láy có trong đoạn trích.
Câu 3 (0,5 điểm): Tìm những từ ngữ, hình ảnh nói về vẻ đẹp của con sông trong bốn dòng đầu.
Câu 4 (0,5 điểm): Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu: “Tôi giữ mãi mối tình mới mẻ” và biết nó thuộc kiểu câu gì?
Câu 5 (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng sau:
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng
Câu 6 (1,0 điểm): Qua đoạn trích trên, anh/chị cảm nhận gì về tình cảm của nhà thơ đối với quê hương?
II. LÀM VĂN (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):
Viết đoạn văn diễn dịch (từ 8 đến 10 câu, trong đó có một câu sử dụng thành phần biệt cảm thán, gạch chân thành phần cảm thán) với câu chủ đề:
Tình yêu quê hương, đất nước là điều không thể thiếu trong mỗi con người.
Câu 2 (4,0 điểm): Phân tích nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ. Từ đó, nhận xét về tình cảm của tác giả dành cho người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
ĐÁP ÁN THAM KHẢO
I. ĐỌC HIỂU (4 điểm)
Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm
Câu 2 (0,5 điểm): Hai từ láy có trong đoạn trích: lấp loáng, mới mẻ.
Câu 3 (0,5 điểm): Từ ngữ, hình ảnh nói về vẻ đẹp của con sông trong bốn dòng đầu: sông xanh biếc, nước gương trong, những hàng tre, lòng sông lấp loáng
Câu 4 (0,5 điểm):
Cấu tạo ngữ pháp của câu: “Tôi(CN)/giữ mãi mối tình mới mẻ(VN).”
Thuộc kiểu câu trần thuật đơn.
Câu 5 (1,0 điểm):
– Biện pháp tu từ so sánh: Cái nắng của buổi trưa hè là nắng gắt, như tâm hồn tràn đầy nhựa sống và tình yêu thiết tha với quê hương của tác giả vậy. Nó mở ra một khung cảnh trữ tình đầy duyên dáng.
– Nắng không “chiếu”, không “soi”, mà là “tỏa” – diễn tả được hết cái tấm lòng bao la muốn tỏa sáng trọn vẹn dòng sông quê. Sức nóng của mùa hè- sức sống của tác giả, điều đó đã nuôi dưỡng tâm hồn ông, vun đắp những khát vọng đẹp và biết bao nhiêu vần thơ hay về quê hương.
Câu 6 (1,0 điểm):
Tác giả đã nhắc nhở bao người về vẻ đẹp bình dị mà đáng trân trọng của quê hương mình, qua đó kín đáo gợi mở tình yêu nước sâu nặng, bền chặt. Qua đó ta thấy nhà thơ luôn yêu và gắn bó với quê hương đất nước, tự hào về những nét đẹp bình dị và trong sáng của nó, nơi mà mỗi khi đi xa luôn canh cánh nhớ về, khắc khoải khôn nguôi.
II. LÀM VĂN (6,0 điểm)
Câu 1
Đoạn văn chỉ từ 8 – 10 câu nên các em đặc biệt lưu ý những ý sau:
– Giới thiệu được vấn đề: Tình yêu quê hương, đất nước là điều không thể thiếu trong mỗi con người.
– Giải thích được vấn đề: Tình yêu quê hương đất nước: là tình cảm gắn bó sâu sắc, chân thành đối với những sự vật và con người nơi ta được sinh ra và lớn lên.
– Biểu hiện: tình cảm với người thân trong gia đình, tình làng nghĩa xóm, sự gắn bó với làng quê nơi mình sinh ra, trong cả việc bảo vệ, gìn giữ các nét đẹp truyền thống của văn hóa dân tộc….
– Vai trò của tình yêu quê hương đất nước: giúp mỗi con người sống tốt hơn, ý nghĩa hơn, không quên nguồn cội; nâng cao tinh thần trách nghiệm và ý chí quyết tâm vươn lên của mỗi con người.
– Mở rộng: Tình yêu quê hương đất nước là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong mỗi con người dù ở bất kỳ đất nước nào. Mỗi cá nhân nên xây dựng, bồi dưỡng cho mình tình yêu quê hương đất nước và có những hành động cụ thể để góp phần bảo vệ, xây dựng, làm đẹp cho quê hương.
– Phản đề: Phê phán một bộ phận người dân thiếu ý thức trách nhiệm, sống vô tâm với mọi người, không biết đóng góp xây dựng quê hương đất nước ngược lại còn có những hành vi gây hại đến lợi ích chung của cộng đồng,…
– Kết thúc vấn đề: Khẳng định lại nhận định của em về tình yêu quê hương đất nước (quan trọng, cần thiết,…). Đưa ra lời khuyên cho mọi người.
Câu 2
Mở bài
– Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Dữ và truyện Chuyện người con gái Nam Xương:
+ Nguyễn Dữ là một trong những nhà văn nổi tiếng của thế kỉ thứ 15 với thể loại truyện truyền kì.
+ “Chuyện người con gái Nam Xương” là tác phẩm được rút trong tập truyện Truyền kì mạn lục nổi tiếng của ông, viết về phẩm chất và số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa, đồng thời lên án, tố cáo lễ giáo phong kiến hà khắc.
– Giới thiệu khái quát nhân vật Vũ Nương: là hiện thân của lòng vị tha và vẻ đẹp người phụ nữ nhưng phải chịu bi kịch bất hạnh của chế độ phong kiến.
Thân bài
* Khái quát về truyện Chuyện người con gái Nam Xương
– Hoàn cảnh ra đời: Chuyện người con gái Nam Xương là truyện thứ 16 trong 20 truyện trong sách Truyền kỳ mạn lục (ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn được lưu truyền) của Nguyễn Dữ được viết vào thế kỉ XVI. Truyện có nguồn gốc từ truyện cổ dân gian “Vợ chàng Trương”.
– Cốt truyện: Truyện kể về người con gái tên Vũ Nương thùy mị nết na, tư dung tốt đẹp, người vợ hiền con thảo nhưng bị hàm oan phải tự tử để bảo vệ danh tiết.
* Phân tích nhân vật Vũ Nương
– Hoàn cảnh sống:
+ Hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ: chiến tranh phong kiến xảy ra, xã hội trọng nam khinh nữ
+ Hoàn cảnh gia đình: Hôn nhân không có sự bình đẳng về giai cấp, vợ chồng vì chiến tranh mà phải sống xa nhau, tính cách vợ chồng trái ngược nhau.
– Vũ Nương, người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp
+ Là người con gái thùy mị nết na, tư dung tốt đẹp
+ Người vợ một mực thủy chung với chồng, thấu hiểu nỗi khổ và nguy hiểm mà chồng phải đối mặt nơi chiến tuyến, chờ đợi chồng
Biết Trương Sinh vốn có tính đa nghi, nên nàng luôn “giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hòa” => một người vợ hiền thục, khôn khéo, nết na đúng mực.
Khi chồng đi lính: Vũ Nương rót chén rượu đầy, dặn dò chồng những lời tình nghĩa, đằm thắm, thiết tha: “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong được đeo ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi”.
=> Chồng đi xa vẫn một lòng chung thủy, thương nhớ chồng khôn nguôi, mong chồng trở về bình yên vô sự, ngày qua tháng lại một mình vò võ nuôi con.
+ Người con dâu hiếu thảo:
. Thay chồng chăm lo phụng dưỡng mẹ chồng
. Khi mẹ chồng ốm thì thuốc thang chạy chữa, lễ bái thần phật và lấy những lời khôn khéo để khuyên lơn để cho mẹ có thể vơi bớt đi nỗi nhớ thương và mong ngóng con.
. Lo ma chay, tế lễ chu đáo khi mẹ chồng mất.
+ Người mẹ thương con hết mực:
. Khi chồng đi lính chưa được bao lâu thì Vũ Nương sinh bé Đản và một mình gánh vác hết việc nhà chồng nhưng nàng chứ bao giờ chểnh mảng chuyện con cái.
. Để con trai bớt đi cảm giác thiếu vắng tình cảm của người cha, nàng chỉ bóng mình trên vách và bảo đó là cha Đản.
→ Vũ Nương là một người phụ nữ lý tưởng đầy đủ phẩm chất công – dung – ngôn – hạnh.
=> Nguyễn Dữ đã dành thái độ yêu mến, trân trọng đối với nhân vật qua từng trang truyện, khắc họa hình tượng người phụ nữ với đầy đủ phẩm chất tốt đẹp.
– Bi kịch số phận bất hạnh, hẩm hiu:
+ Nàng là nạn nhân của chế độ nam quyền, một xã hội mà hôn nhân không có tình yêu và tự do: Trương Sinh xin mẹ trăm lạng vàng để cưới Vũ Nương.
+ Là nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa:
. Cuộc sống hôn nhân với Trương Sinh chưa được bao lâu thì chàng phải đi lính, để lại mình Vũ Nương với mẹ già và đứa con còn chưa ra đời.
. Trong ba năm chồng đi lính, nàng phải thay chồng cáng đáng việc gia đình, chăm sóc con cái, phụng dưỡng mẹ già
. Sự xa cách do chiến tranh đã tạo điều kiện nảy sinh hiểu lầm.
+ Nỗi đau, oan khuất:
Người chồng đa nghi vì nghe lời con trẻ ngây thơ nên nghi oan, cho rằng nàng đã thất tiết, mắng nhiếc, đánh và đuổi nàng đi mặc nàng đau khổ, khóc lóc bày tỏ nỗi oan. Không thể thanh minh được, nàng tìm đến cái chết để tỏ bày nỗi oan ức, bảo toàn danh dự.
+ Dù ở thủy cung luôn nhớ về nhân gian nhưng không thể trở về được
→ Vũ Nương có những phẩm chất tâm hồn đáng quý nhưng phải chịu một số phận cay đắng, oan nghiệt.
=> Tố cáo xã hội phong kiến bất công phi lí đương thời rẻ rúng, chà đạp lên hạnh phúc của con người nhất là người phụ nữ.
* Đánh giá đặc sắc nghệ thuật
– Tạo dựng tình huống để thử thách nhân vật
– Khắc họa nhân vật qua ngoại hình, hành động, đối thoại… kết hợp với yếu tố kì ảo có thực
– Bút pháp miêu tả nhân vật sinh động
*Tình cảm của tác giả dành cho người phụ nữ trong xã hội phong kiến
. Nguyễn Dữ đã xây dựng được một hình tượng nhân vật người phụ nữ hội tụ những vẻ đẹp đáng quý nhất và cũng là đầy đủ những gì đau khổ, tủi nhục nhất của con người. Vũ Nương cũng là đại diện tiêu biểu của hình ảnh người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ.
. Qua đó, tác giả đã đứng trên lập trường nhân sinh để bênh vực cho họ, đồng thời lên tiếng tố cáo gay gắt với các thể lực đã gây ra nỗi đau khổ cho họ.
. Liên hệ với cuộc sống của người phụ nữ trong xã hội hiện đại.
Kết bài: Khái quát và khẳng định lại vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương.
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Kì thi tuyển sinh vào lớp 10
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
PHẦN I (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng minh thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
(Trích Nói với con – Y Phương, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.2)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (0,75 điểm). Tìm và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ so sánh có trong đoạn trích.
Câu 3 (0,75 điểm). Chỉ ra thành ngữ có trong đoạn trích và cho biết ý nghĩa của thành ngữ đó.
Câu 4 (2,0 điểm). Từ nội dung gợi ra của các câu thơ: Sống như sống như suối / Lên thác xuống ghềnh / Không lo cực nhọc, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của ý chí con người trong cuộc sống.
PHẦN II (6,0 điểm)
Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bé Thu trong đoạn trích Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng (Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.195-200).
ĐÁO ÁN THAM KHẢO
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1:
Đoạn trích trên được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2:
Biện pháp tu từ so sánh: “Sống như sống như suối”
→ Thể hiện sự mộc mạc, hồn nhiên, khoáng đạt của người đồng mình, họ luôn sống gần gũi và chan hòa với thiên nhiên. Ngoài ra, “sống như sống như suối” còn thể hiện được sức sống dẻo dai, bền bỉ, giàu nghị lực của người đồng mình.
Câu 3:
Thành ngữ có trong bài thơ là “Lên thác xuống ghềnh”.
Nhấn mạnh nỗi vất vả, khó nhọc trong cuộc sống làm ăn của “người đồng minh”.
Câu 4:
1. Mở đoạn
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: vai trò của ý chí con người trong cuộc sống.
2. Thân đoạn
* Giải thích khái niệm ý chí nghị lực
• Ý chí, nghị lực là bản lĩnh, sự dũng cảm và lòng quyết tâm cố gắng vượt qua thử thách dù khó khăn, gian khổ đến đâu để đạt được mục tiêu đề ra.
• Người có ý chí nghị lực là người có ý chí sức sống mạnh mẽ, luôn kiên trì, nhẫn nại vượt qua những khó khăn, chông gai trong cuộc đời để vươn lên, khắc phục hoàn cảnh đi đến thành công.
* Nguồn gốc, biểu hiện của ý chí nghị lực
– Nguồn gốc: Nghị lực của con người không phải trời sinh ra mà có, nó xuất phát và được rèn luyện từ gian khổ của cuộc sống.
– Biểu hiện của ý chí nghị lực:
• Người có nghị lực luôn có thể chuyển rủi thành may, không khuất phục số phận và đổ lỗi thất bại do số phận. Ví dụ: người đồng minh “Lên thác xuống ghềnh/ Không lo cực nhọc”
• Luôn biết khắc phục hoàn cảnh khó khăn bằng cách tự lao động, mưu sinh, vừa học vừa làm, tự mở cho mình con đường đến tương lai tốt đẹp. Những người bị bệnh tật hiểm nghèo hoặc bị khiếm khuyết trên thân thể cố gắng tự chăm sóc cho bản thân, cố gắng tập luyện, làm những việc có ích.
* Vai trò, ý nghĩa của ý chí nghị lực
• Nghị lực giúp con người đối chọi với khó khăn, vượt qua thử thách của cuộc sống một cách dễ dàng hơn. Ví dụ: người đồng mình, những bệnh nhân người gặp khó khăn trong đại dịch COVID – 19, toàn dân cùng đồng lòng chống dịch,…
• Có niềm tin vào bản thân, tinh thần lạc quan để theo đuổi đến cùng mục đích, lí tưởng sống.
• Thay đổi được hoàn cảnh số phận, cuộc sống có ích, có ý nghĩa hơn.
• Trở thành những tấm gương về ý chí, nghị lực vượt lên số phận.
• Người có ý chí nghị lực sẽ luôn được mọi người ngưỡng mộ, cảm phục, đồng thời tạo được lòng tin ở người khác.
*Bình luận, mở rộng
– Phê phán những người không có ý chí, nghị lực:
• Những người chưa làm nhưng thấy khó khăn đã nản chí, thấy thất bại thì hủy hoại và sống bất cần đời.
• Những người có điều kiện đầy đủ nhưng không chịu học tập, buông thả, không nghĩ đến tương lai.
• Những người khi gặp khó khăn là buông xuôi, nản chí, phó mặc cho số phận. -> Lối sống cần lên án.
– Phương hướng rèn luyện:
• Rèn luyện ý chí, nghị lực, luôn biết vươn lên, vượt qua khó khăn trong cuộc sống.
• Biết chấp nhận những khó khăn, thử thách, coi khó khăn, thử thách là môi trường để tôi luyện. * Bài học nhận thức và hành động:
• Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách thì nghị lực sống là rất quan trọng.
• Cần phải học cách rèn luyện mình để có thể vững vàng và trưởng thành hơn sau mỗi lần vấp ngã. Rèn luyện bản thân thành người có ý chí và nghị lực để vượt qua mọi chông gai và thử thách trên chặng đường dài.
• Lên án, phê phán những người sống mà không có ý chí nghị lực, không có niềm tin về cuộc sống.
• Học tập những tấm gương sáng để đi tới thành công.
3. Kết đoạn
– Khái quát lại ý nghĩa và tầm quan trọng của ý chí nghị lực; đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.
Phần II
1. Mở bài:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm
– Giới thiệu luậ đề: Diễn biến tâm trạng của bé Thu
2. Thân bài:
* Tâm trạng của bé Thu trước khi nhận ra cha:
– Thu thương cha như thế. Ta tưởng chừng như khi được gặp cha, nó sẽ bồi hồi, sung sướng và sả vào vòng tay của ba nó nũng nịu với tình cảm mãnh liệt hơn bao giờ hết. Nhưng không, Thu đã làm cho người đọc phải bất ngờ qua hành động quyết liệt không chịu nhận ông Sáu là ba. “Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn…ngơ ngác, lạ lùng…”
– Khi ông Sáu đến gần, giọng lặp bặp run run: “Ba đây con! Ba đây con” thì “Con bé thấy lạ quá, mặt bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên: Má! Má!”. Sự lạ lẫm ấy khiến ông Sáu vô cùng hụt hẫng.
– Suốt ba ngày, ông Sáu chẳng đi đâu xa, muốn ở bên con vỗ về, chăm sóc, bù đắp cho con sự thiếu thốn tình cảm. Song, ông cảng xích lại gần thì nó càng tìm cách xa lánh, nhất định không gọi một tiếng “ba”. Khi má dọa đánh bắt kêu “ba” vào ăn cơm, nó nói trồng: “Vô ăn cơm!”; “Cơm chín rồi!”; “Con kêu rồi mà người ta không nghe”. Hai tiếng “người ta” làm ông Sáu đau lòng đến mức không khóc được, chỉ khe khẽ lắc đầu cười.
– Đến bữa sau, má giao cho nó nhiệm vụ ở nhà trong nồi cơm, nó không thể tự chắt nước. Tưởng chừng nó phải cầu cứu đến người lớn, phải gọi “ba”. Nhưng quyết không, nó vẫn nói trồng “Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái!”. Bác Ba mở đường cho nó, nhưng nó không để ý, nó lại kêu “Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!”. Ông Sáu cứ vẫn ngồi im. Và nó đã tự mình làm lấy công việc nguy hiểm và quá sức, mà nhất định không chịu nhượng bộ, nhất định không chịu cất lên cái tiếng mà ba nó mong chờ.
– Đỉnh điểm của kịch tính: bé Thu hất cái trứng cá mà ông Sáu đã gắp cho nó, làm cơm văng tung tóe. Ông Sáu không thể chịu đựng nổi nữa trước thái độ lạnh lùng của đứa con gái mà ông hết mực yêu thương, ông đã nổi giận và chẳng kịp suy nghĩ, ông vung tay đánh vào mông nó. Bị ông Sáu đánh, Thu không khóc, gặp lại trứng cá rồi bỏ sang nhà ngoại, lúc đi còn cố ý khua dây lòi tói kêu rộn ràng.
→ Những chi tiết bình thường mà tinh tế này chứng tỏ nhà văn rất thấu hiểu tâm lý trẻ em. Trẻ con vốn rất thơ ngây nhưng cũng đầy cố chấp, nhất là khi chúng có sự hiểu lầm, chúng kiên quyết chổi từ tình cảm của người khác mà không cần cân nhắc, nhất là với một cô bé cá tính, bướng bỉnh như Thu. Người đọc nhiều khi thấy giận em, thương cho anh Sáu. Nhưng thật ra em vẫn là cô bé dễ thương. Bởi nguyên nhân sâu xa của sự chối từ ấy vẫn là tình yêu ba. Tình yêu đến tôn thờ, trung thành tuyệt đối với người ba trong tấm ảnh chụp chung với má – người ba với gương mặt không có vết thẹo dài.
* Tâm trạng của bé Thu khi nhận ra cha:
– Tình yêu ba trong bé Thu đã trỗi dậy mãnh liệt vào cái giây phút bất ngờ nhất, giây phút ông Sáu lên đường trong nỗi đau vì không được con đón nhận. Bằng sự quan sát tinh tế, bác Ba là người đầu tiên nhận ra sự thay đổi của Thu trong “vẻ mặt sầm lại buồn rầu”, “đôi mắt như to hơn nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa”. Điều đó cho thấy trong tâm hồn đứa trẻ nhạy cảm như Thu đã có ý thức về cảm giác chia li, giây phút này em thèm biểu lộ tình yêu với ba hơn hết, nhưng sự ân hận về những gì mình đã làm ba buồn khiến em không dám bày tỏ. Để rối tình yêu ba trào dâng mãnh liệt trong em vào khoảnh khắc ba nhìn em với cái nhìn trìu mến, giọng nói ấm áp “thôi, ba đi nghe con!”.
– Đúng vào lúc không một ai ngờ tới, kể cả ông Sáu, Thu thốt lên tiếng kêu thét “Ba…a…a…ba!”. “Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và ruột gan mọi người nghe thật xót xa”. Đó là tiếng “ba” nó cố kìm nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như “vỡ tung ra từ đáy lòng nó”. Tiếng gọi thân thương ấy đứa trẻ nào cũng gọi đến thành quen nhưng với cha con Thu là nỗi khát khao của 7 năm trời xa cách thương nhớ. Đó là tiếng gọi của trái tim, của tình yêu trong lòng đứa bé 8 tuổi mong chờ giây phút gặp ba. – Đi liền với tiếng gọi là những cử chỉ vồ vập, cuống quýt trong nỗi ân hận của Thu. Như một con sóc, nó chạy xô tới, nhảy thót lên, dang chặt hai tay ôm lấy cổ ba, hôn ba cùng khắp, hôn tóc, hôn cổ, hôn vai, hôn cả vết thẹo dài trên má, khóc trong tiếng nấc, kiên quyết không cho ba đi…Cảnh tượng ấy tô đậm thêm tình yêu mãnh liệt, nỗi khát khao mong mỏi mà Thu dành cho ba. Phút giây ấy khiến mọi người xung quanh không ai cầm được nước mắt và bác Ba “bỗng thấy khó thở như có bàn tay ai nắm chặt trái tim mình”.
– Dường như nhà văn Nguyễn Quang Sáng cũng muốn kéo dài thêm giây phút chia ly của cha con Thu trong cảm nhận của người đọc bằng cách rẽ mạch truyện sang một hướng khác, để bác Ba nghe bà ngoại Thu kể lại cuộc chuyện trò của hai bà cháu đêm qua. Chi tiết này vừa giải thích cho ta hiểu thái độ bướng bỉnh không nhận ba hôm trước của bé Thu và sự thay đổi trong hành động của em hôm nay. Như vậy, trong lòng cô bé, tình yêu dành cho ba luôn là một tình cảm thống nhất, mãnh liệt. Dù cách biểu hiện tình yêu ấy thật khác nhau trong hai hoàn cảnh, nhưng nó vẫn xuất phát trừ một cội nguồn trong trái tim đứa trẻ luôn khao khát tình cha.
– Tuy nhiên, Thu trước sau vẫn chỉ là một cô bé ngây thơ, em đồng ý cho ba đi để ba mua một chiếc lược, món quà nhỏ mà bất cứ em bé gái nào cũng ao ước. Bắt đầu từ chi tiết này, chiếc lược ngà bước vào câu chuyện, trở thành một chứng nhận âm thầm cho tình cha con thiêng liêng, bất tử.
– Đánh giá: Qua những biểu hiện tâm lí và hành động của bé Thu,người đọc cảm nhận được tình cảm sâu sắc, mạnh mẽ nhưng cũng thật dứt khoát, rạch ròi của bé Thu. Sự cứng đầu, tưởng như ương ngạnh ở Thu là biểu hiện của một cá tính mạnh mẽ (cơ sở để sau này trở thành một cô giao liên mưu trí, dũng cảm). Tuy nhiên, cách thể hiện tình cảm của em vẫn rất hồn nhiên, ngây thơ. Qua những diễn biến tâm lí của Thu, ta thấy tác giả đã tỏ ra rất am hiểu tâm lý trẻ thơ và diễn tả rất sinh động với tấm lòng yêu mến, trân trọng những tình cảm trẻ thơ.
3. Kết bài:
– Tổng kết vấn đề nghị luận.
Sở Giáo dục và Đào tạo …..
Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10
Đề thi môn: Ngữ văn
Năm học 2021 – 2022
Thời gian: 120 phút
Câu 1. (2,0 điểm)
a) Xác định lời dẫn trong đoạn thơ sau. Cho biết đó là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp?
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”.
(Trích Bếp lửa – Bằng Việt, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.144)
b) Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu sau:
Ngoài cửa sổ bây giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt – cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đã nhợt nhạt.
(Trích Bến quê – Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.100)
c) Đặt câu trong đó có sử dụng một thành phần biệt lập.
Câu 2. (3,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
(Trích Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.139)
a) Đoạn thơ trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
b) Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ.
c) Chỉ ra và nêu tác dụng của các phép tu từ trong hai câu thơ sau:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa,
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
d) Từ nội dung đoạn thơ trên, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về biển đảo quê hương.
Câu 3. (5,0 điểm)
Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long (Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016). Qua đó làm nổi bật được tình cảm của nhà văn đối với những người có lẽ sống cao đẹp đang lặng lẽ quên mình cống hiến cho Tổ quốc.
Đáp án & Thang điểm
Câu 1. (2,0 điểm)
a) Đây là lời dẫn trực tiếp
b) Thành phần biệt lập: Phụ chú (- cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đã nhợt nhạt.)
c) Các em tự đặt câu:
Ví dụ:
– Chao ôi, tôi muốn mang hết cả rừng hoa này về.
– Cái áo ấy (áo hoa màu xanh) là của tôi.
Câu 2. (3,0 điểm)
a) Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận.
b) Phương thức biểu đạt: Miêu tả.
c) Phép tu từ: So sánh nhân hóa.
Cho thấy cảnh biển hoàng hôn vô cùng tráng lệ, hùng vĩ. Mặt trời được ví như một hòn lửa khổng lồ đang từ từ lặn xuống. Trong hình ảnh liên tưởng này, vũ trụ như một ngôi nhà lớn, với đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ, những lượn sóng là then cửa.
– Với sự quan sát tinh tế nhà thơ đã miêu tả rất thực chuyển đổi thời khắc giữa ngày và đêm khi mặt trời lặn.
d) Các em viết đoạn văn về: Hình ảnh mặt trời xuống biển và cảnh hoàng hôn
Câu 3. (5,0 điểm)
Dàn ý tham khảo
I. Mở bài: Vài lời giới thiệu để tác giả, tác phẩm và nhân vật anh thanh niên.
Tác giả:
– Nguyễn Thành Long là nhà văn quê ở Quảng Nam
– Ông có nhiều đóng góp cho nền văn học hiện đại Việt Nam ở thể loại truyện ngắn và kí. Ông thường đi nhiều nơi nên có một vốn sống vô cùng phong phú.
Tác phẩm:
– Lặng lẽ Sa Pa truyện của tác giả Nguyễn Thành Long lấy cảm hứng từ chuyến đi thực tế ở Lào Cai.
– Nhân vật anh thanh niên đang làm nhiệm vụ khí tượng chính là hình ảnh trung tâm, ca ngợi những đóng góp thầm lặng của những người lao động trong công cuộc xây dựng đất nước.
II. Thân bài
* Xuất hiện anh thanh niên
Xuất hiện trong cuộc gặp gỡ với 3 người đó là anh lái xe, ông họa sĩ và một cô gái trẻ. Đồng thời anh còn để lại nhiều ấn tượng với ông họa sỹ và các nhân vật khác.
* Công việc thực hiện
– Anh sống trên núi cao, thực hiện công việc trên trạm khí tượng. Cuộc sống thiếu thốn, khổ cực.
– Công việc thực hiện trong điều kiện thời tiết khó khăn, thử thách với mưa sương gió lạnh.
– Anh có những suy nghĩ đẹp về ý nghĩa của cuộc sống, công việc mà mình đang thực hiện.
– Công việc là niềm đam mê, công việc của anh dù thầm lặng ít người biết đến nhưng anh vẫn rất yêu công việc.
* Phong cách sống đẹp
– Tâm hồn anh thanh niên luôn yêu đời, yêu con người, khiêm tốn với người khác:
+ Yêu con người, yêu thiên nhiên, quý trọng tình cảm của con người với con người.
+ Trung thực với công việc (tự giác tự nguyện với công việc, hoàn thành nhiệm vụ được giao phó), đức tính khiêm nhường.
– Chủ động trong công việc thực hiện, lối sống khoa học, nề nếp.
*Anh thanh niên là hình tượng đại diện chung cho người lao động
– Anh thanh niên là đại diện chung cho những người lao động nhiệt huyết, sống đẹp, cống hiến vì Tổ quốc một cách thầm lặng, vô tư.
– Những con người khiêm tốn, giản dị, trung thực. Âm thầm thực hiện công việc nhiệm vụ được giao.
III. Kết bài
Nêu cảm nhận của em hình tượng anh thanh niên.
Trong truyện “Lặng lẽ Sa Pa” tác giả đã ca ngợi những con người như anh thanh niên với nhân cách và tâm hồn, lí tưởng sống rất đẹp, sống cống hiến âm thầm không đòi hỏi tư lợi và đó cũng chính là thành công của tác giả Nguyễn Thành Long khi phác họa thành công hình ảnh những người lao động bình thường mà cao đẹp.
Sở Giáo dục và Đào tạo …..
Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10
Đề thi môn: Ngữ văn
Năm học 2021 – 2022
Thời gian: 120 phút
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (2.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hỉện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Bạn có thế không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chan, môi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.
(Trích Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn – Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012, tr.24)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn.
Câu 3 (0,5 điểm). Nêu tên một biện pháp tu từ có trong những câu in đậm.
Câu 4 (0,5 điểm). Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
II. PHẦN LÀM VĂN (8,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm)
Đừng xấu hổ khi không biết, chi xấu hổ khi không học
.
Hãy viết bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu 2 (5,0 điềm)
Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật Thúy Kiều trong đoạn trích sau:
“Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm,”
(Trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, Truyện Kiều – Nguyễn Du, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr.93 – 94)
Đáp án & Thang điểm
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (2,0 điểm)
Câu 1 (0,5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là nghị luận.
Câu 2 (0,5 đỉểm).
Thành phần biệt lập trong câu: “chắc chắn”.
Câu 3 (0,5 điểm)
Biện pháp tu từ: điệp từ (“nhưng”), lặp cấu trúc câu “bạn có thể không …. nhưng….”
Câu 4 (0,5 điểm)
Nội dung chính của đoạn trích trên: Mỗi con người trong chúng ta đều có những giá trị riêng và chính bản thân chúng ta cần biết trân trọng những giá trị đó.
II PHẦN LÀM VĂN (8,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm)
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau:
A. Mở bài:
Giới thiệu câu tục ngữ Nga “Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học”.
B. Thân bài:
* Giải thích:
– Từ “xấu hổ”: Đó là trạng thái tâm lí bình thường của con người khi cảm thấy ngượng ngùng, e thẹn hoặc hổ thẹn khi thấy kém cỏi trước người khác.
– Ý nghĩa cả câu: chỉ ra sự khác nhau giữa “không biết” và “không học”, đồng thời khuyên con người phải ham học hỏi và biết “xấu hổ khi không học”.
* Bàn luận:
– Dùng lí lẽ, dẫn chứng để khẳng định sự đúng đắn của câu ngạn ngữ:
+ Tại sao lại nói: “Đừng xấu hổ khi không biết”? Tri thức của nhân loại là vô hạn, khả năng nhận thức của con người là hữu hạn. Không ai có thể biết được mọi thứ, không ai tự nhiên mà biết được. Không biết vì chưa học là một điều bình thường, không có gì phải xấu hổ cả.
+ Tại sao nói: “chỉ xấu hổ khi không học”? Vì việc học có vai trò rất quan trọng đối với con người trong nhận thức, trong sự hình thành nhân cách, trong sự thành đạt, trong cách đối nhân xử thế và trong việc cống hiến đối với xã hội. Không học thể hiện sự lười nhác về lao động, thiếu ý chí cầu tiến, thiếu trách nhiệm với bản thân và xã hội. Việc học là một nhu cầu thường xuyên, phổ biến trong xã hội từ xưa đến nay, từ việc nhỏ như “Học ăn, học nói, học gói, học mở” đến những việc lớn như “kinh bang tế thế” , đặc biệt trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, phát triển vũ bão về khoa học công nghệ như hiện nay. Việc học giúp chúng ta sống tốt hơn, đẹp hơn,hoàn hảo hơn.
* Có thể mở rộng về hiện tượng: “giấu dốt, thói tự kiêu, tự mãn”.
* Bài học rút ra:
– Muốn việc học có kết quả, cần có phương thức học tập đúng đắn, phong phú: học ở trường, ở gia đình, ở xã hội, ở bạn bè, trong thực tế, trong sách vở, trong phim ảnh. Học phải kết hợp với hành biến nó trở thành sức mạnh phục vụ cho cuộc sống của chính mình và xã hội, có như vậy, việc học mới có ý nghĩa thực sự đúng đắn.
– Không giấu dốt, không ngại thú nhận những điều mình chưa biết để từ đó cố gắng học tập, tích cực rèn luyện, và không ngừng vươn lên.
– Khẳng định việc học là vô cùng quan trọng, không chịu học là điều đáng xấu hổ.
C. Kết bài: Khẳng định ý nghĩa sâu xa của ý kiến này và những bài học mà bản thân em cần ghi nhớ qua đó.
Câu 2 (5,0 điểm)
Thí sinh có thể giải quyết theo hướng sau:
Dàn ý tham khảo:
A. Mở bài:
Giới thiệu về tác phẩm và đoạn trích: Tác phẩm “Truyện Kiều” là một kiệt tác của tác giả Nguyễn Du. Ông đã đóng góp cho nền thi ca Việt Nam một tác phẩm tuyệt vời có sức sáng tạo, vang xa tới nhiều thế hệ sau.
– Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là một đoạn trích hay nó đã lột tả được tâm trạng của Thúy Kiều.
– Tác giả Nguyễn Du đã khéo léo sử dụng rất nhiều bút pháp điêu luyện nhưng nổi bật lên là tả cảnh ngụ tình, lấy cảnh vật để nói lên nỗi lòng của con người, người và cảnh vì thế mà tâm đầu ý hợp hòa quyện vào nhau.
– Giới thiệu đoạn thơ.
B. Thân bài:
– Giới thiệu qua về hoàn cảnh của Thúy Kiều vì đâu mà nàng lại có mặt tại lầu Ngưng Bích này: Sau khi gia đình lâm biến và bị Mã Giám Sinh dùng mưu hèn kế bẩn, gạ gẫm lừa tình rồi bị bán vào thanh lâu, Thúy Kiều đã định tự kết liễu đời mình, nhưng kế hoạch của nàng không thành công.
– Tác giả đưa nhịp bài thơ nhanh hơn, chuyển hướng tâm trạng của Thúy Kiều hồi tưởng lại những ngày xưa bình yên hạnh phúc.
“Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”
– Phân tích tâm trạng của Thúy Kiều khi nhớ về Kim Trọng mối tình đầu của nàng trong sự ê chề, bẽ bàng, tủi nhục này người nàng nhớ về đầu tiên chính là chàng Kim Trọng, nhớ người đã thề hẹn ước nguyện với nàng.
“Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?”
– Tâm trạng của Kiều khi nghĩ về cha mẹ. Nàng nghĩ về những người sinh thành ra mình, cảm thấy xót xa.
Kiều lo lắng vì hiện thời ở nhà hai em vẫn còn thơ ngây và cha mẹ không lấy ai phụng dưỡng. Thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh”trong câu hỏi tu từ” Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?” nói rõ sự lo lắng của Kiều. Các điển tích “sân Lai”, “gốc tử” đều nói đúng tâm trạng nhớ thương và lòng hiếu thảo đó của Kiều.
Từ khi xa nhà đến nay “Sân Lai cách mấy nắng mưa”, có lẽ “nắng mưa” (hoán dụ chỉ thời gian) đã làm cho cảnh quê nhà thay đổi nhiều. Cụm từ “cách mấy nắng mưa” vừa diễn tả được thời gian xa cách, vừa nói lên được sức mạnh tàn phá của tự nhiên, của nắng mưa đối với cảnh vật và con người.
Và rồi nàng tưởng tượng cảnh đổi thay lớn nhất là “gốc tử đã vừa người ôm”, nghóa là cha mẹ ngày một thêm già yếu, mà nỗi xót thương và lo lắng ở nàng càng thêm bội phần.
→ Trong cảnh ngộ hiện tại ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất. Thế mà, nàng đã quên cảnh ngộ của mình để ngó về người thân, thế mới biết Kiều là con người vị tha. Điều đó cũng dễ hiểu thôi: Kiều quên mình để chỉ nghó về Kim Trọng, bởi Kiều là người tình thủy chung. Kiều quên mình để nghó về cha mẹ, bởi Kiều là người con hiếu thảo.
C. Kết bài: số phận hẩm hiu của Kiều khi bị bán đến lầu xanh. Ở đây, Kiều buồn tủi, nhớ thương người yêu và gia đình, qua đoạn trích ta thấy được Kiều là một người chung thủy và rất có hiếu.
Xem thử Đề ôn vào 10 Văn Xem thử Đề vào 10 Văn Hà Nội Xem thử Đề vào 10 Văn Tp.HCM Xem thử Đề vào 10 Văn Đà Nẵng
Đã có lời giải bài tập lớp 10 sách mới:
- (mới) Giải bài tập Lớp 10 Kết nối tri thức
- (mới) Giải bài tập Lớp 10 Chân trời sáng tạo
- (mới) Giải bài tập Lớp 10 Cánh diều
Săn SALE shopee tháng 11:
- Đồ dùng học tập giá rẻ
- Sữa dưỡng thể Vaseline chỉ hơn 40k/chai
- Tsubaki 199k/3 chai
- L’Oreal mua 1 tặng 3
- Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 9 có đáp án