Câu 1 (trang 66 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Thành ngữ trong bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương:
+ Một duyên hai nợ: hàm ý nói bà Tú lấy chồng cái duyên có một ít cái nợ, diễn tả nỗi vất vả của bà Tú
+ Năm nắng mười mưa: chỉ sự vất vả, cực nhọc, dãi dầu mưa nắng
⇒ Sử dụng thành ngữ đơn giản, ngắn gọn, nhưng diễn đạt đầy đủ, sinh động, diễn tả nhiều ý nghĩa khác nhau có giá trị biểu cảm cao
– Hai thành ngữ trên phối hợp với nhau theo các cụm từ có ý nghĩa gần giống thành ngữ lặn lội thân cò, eo sèo mặt nước được khắc họa hình ảnh bà Tú tần tảo, đảm đang, tháo vát
Câu 2 (Trang 66 sgk ngữ văn 11 tập 1)
– Đầu trâu mặt ngựa: biểu hiện tính hung hãn, dã man của bọn nha lại trong hoàn cảnh gia đình Kiều bị oan
– Chim lồng cá chậu: cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do, vẻ ngoài cuộc sống tỏ ra hào nhoáng, hoa mĩ
– Đội trời đạp đất: biểu hiện lối sống và hành động tự do, không chịu sự bó buộc, khuất phục trước uy quyền
Câu 3 (trang 66 sgk ngữ văn 11 tập 1)
– Điển tích trong bài Khóc Dương Khuê:
+ Giường kia: mượn câu chuyện Trần Phồn đời Hậu Hán có bạn tri kỉ là Tử Trĩ, quý bạn tới mức dành riêng cho bạn một chiếc giường, khi bạn tới chơi hạ xuống, khi về thì treo lên
– Đàn kia: mượn từ ý câu chuyện về tình bạn giữa Bá Nha và Chung Tử Kì. Bá Nha người đàn giỏi, Chung Tử Kì nghe tiếng đàn là hiểu được ý tưởng người đánh đàn. Sau khi Tử Kì chết, Bá Nha treo đàn lên không gảy nữa vì cho rằng không ai hiểu được tiếng đàn của mình
⇒ Hai điển tích tô đậm cho tình bạn giữa mình và Dương Khuê thêm thắm thiết, tri kỉ. Mất bạn, không ai hiểu được lòng mình
Câu 4 (Trang 67 sgk ngữ văn 11 tập 1)
– Ba thu: điển cố lấy từ ý trong Kinh Thi nói về nỗi nhớ nhung da diết của con người.
⇒ Dùng điển cố với ý: Chàng Kim đã tương tư Thúy Kiều thì một ngày không gặp cảm giác như ba năm không gặp
– Chín chữ: Kinh Thi kể chín chữ nói về công lao của cha mẹ với con cái
⇒ Thúy Kiều nhớ tới cha mẹ, thương cha mẹ lo cho mình, còn mình thì biền biệt nơi đất khách
– Liễu Chương Đài: gợi chuyện người đi làm quan ở xa viết thư dạy vợ “ Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi
⇒ Dẫn đến điển tích Kiều mường tượng tới cảnh Kim Trọng trở lại Kiều đã thuộc về người khác
– Mắt xanh: Chuyện kể rằng Nguyễn Tịch đời Tần quý ai thì tiếp bằng mắt xanh, không ưa ai thì mắt trắng
⇒ Từ Hải muốn nói với Kiều rằng chàng biết Kiều ở chốn lầu xanh phải tiếp khách làng chơi nhưng nàng chưa hề yêu ai
Câu 5 (trang 67 sgk ngữ văn 11 tập 1)
a, Có thể thay thế bằng từ bắt nạt người mới.
b, Có thể thay thế bằng cụm từ: qua loa.
⇒ Nếu thay thế bằng những từ ngữ tương đương thông thường thì mới chỉ đảm bảo được phần nghĩa cơ bản mà không đảm bảo được hình tượng, sắc thái biểu cảm
Câu 6 (trang sgk ngữ văn 11 tập 1)
– Nói với người không hiểu chẳng khác nào nước đổ đầu vịt.
– Mừng cho mẹ con nhà cô An mẹ tròn con vuông.
– Mẹ lúc nào cũng nói tớ trứng khôn hơn vịt.
– Nó nấu sử sôi kinh mấy năm, nay cũng tới lúc công thành danh toại.
– Sống trên đời cần rộng lượng, dĩ hòa vi quý.
– Nó đúng là con nhà lính, tính nhà quan.
– Ai gặp nó chẳng sấn tới, kiểu thấy người sang bắt quàng làm họ.
– Thời nay phú quý sinh lễ nghĩa.
Câu 7 ( trang 67 sgk ngữ văn 11 tập 1)
– Dạo này nó nợ nần như chúa Chổm.
– Đã là con người ai cũng có gót chân A-sin của mình.
– Khổ thân con bé tự nhiên gặp phải thằng Sở Khanh.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 11 ngắn gọn, hay khác:
- Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm)
- Xin lập khoa luật (Nguyễn Trường Tộ)
- Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng
- Ôn tập văn học trung đại Việt Nam
- Thao tác lập luận so sánh