Giải Vở bài tập Ngữ Văn lớp 8 Tập 2 hay nhất
Với Giải Vở bài tập Ngữ Văn lớp 8 Tập 2 hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu để giúp các em học sinh trả lời các câu hỏi cũng như hiểu rõ bài học và học tốt môn Ngữ Văn lớp 8 hơn.
Bài 18
- Nhớ rừng
- Ông đồ
- Câu nghi vấn
- Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh
Bài 19
- Quê hương
- Khi con tu hú
- Câu nghi vấn (tiếp theo)
- Thuyết minh về một phương pháp cách làm
Bài 20
- Tức cảnh Pắc Bó
- Câu cầu khiến
- Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh
- Ôn tập về văn bản thuyết minh
Bài 21
- Ngắm trăng
- Đi đường (Tẩu lộ)
- Câu cảm thán
- Câu trần thuật
- Viết bài tập làm văn số 5
Bài 22
- Thiên đô chiếu
- Câu phủ định
- Chương trình địa phương (phần văn)
Bài 23
- Hịch tướng sĩ
- Hành động nói
- Trả bài tập làm văn số 5
Bài 24
- Nước Đại Việt ta
- Hành động nói tiếp theo
- Ôn tập về luận điểm
Bài 25
- Bàn về phép học
- Viết đoạn văn trình bày luận điểm
- Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm
- Viết bài tập làm văn số 6
Bài 26
- Thuế máu
- Hội thoại
- Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
Bài 27
- Đi bộ ngao du
- Hội thoại (tiếp theo)
- Luyện tập: đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận
Bài 28
- Kiểm tra Văn
- Lựa chọn trật tự từ trong câu
- Trả bài tập làm văn số 6
- Tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận
Bài 29
- Ông Giuốc – Đanh mặc lễ phục
- Luyện tập: lựa chọn trật tự từ trong câu
- Luyện tập đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận
Bài 30
- Chương trình địa phương (phần văn)
- Chữa lỗi diễn đạt
- Viết bài tập làm văn số 7
Bài 31
- Tổng kết phần văn
- Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt
- Văn bản tường trình
- Luyện tập về văn bản tường trình
Bài 32
- Trả bài kiểm tra Văn
- Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt (tiếp theo)
- Trả bài tập làm văn số 7
- Văn bản thông báo
Bài 33
- Tổng kết phần văn (tiếp theo)
- Chương trình địa phương (phần tiếng việt)
- Kiểm tra tổng hợp cuối năm
Bài 34
- Tổng kết phần văn (tiếp theo)
- Luyện tập làm văn bản thông báo
- Ôn tập phần làm văn
Giải Vở bài tập Ngữ Văn 8 Nhớ rừng
Câu 1 (Câu 1 tr.7 – SGK Ngữ văn 8 tập 2):
Trả lời:
– Đoạn 1: Cảnh ngộ bị rơi vào bẫy và trở thành đồ chơi của đám người nhỏ bé ngạo mạn trong công viên.
– Đoạn 2 và đoạn 3: Nỗi nhớ rừng và niềm tự hào một thời oanh liệt.
– Đoạn 4: Nỗi uất hận trước những tầm thường giả dối của cảnh công viên.
– Đoạn 5: Những hoài niệm và giấc mộng ngàn.
Câu 2:
Trả lời:
Tình cảnh của con hổ bị nhốt vào vườn bách thú được thể hiện tập trung ở đoạn 1 qua cảm nhận của chính nó. Đó là cảnh ngộ sa cơ, bị tù hãm, thành thứ thứ đồ chơi (cho lũ người ngạo mạn ngẩn ngơ), bị đặt ngang hàng với bọn thấp hèn, nhục nhã. Tâm trạng “Gậm một khối căm hờn, nằm dài trông ngày tháng qua” với cách dùng từ độc đáo:
“Gậm” – niềm đau khổ, đắng cay, chua xót, nung nấu căm hờn.
“Khối” – Căm hờn đã tích tụ thành khối, thành tảng đè nặng, nhức nhối.
“ Nằm dài” – chán ngán
⇒ Qua đó thể hiện thái độ căm uất, chán ngán, bất lực.
– Cảnh vườn bách thú được hiện lên một cách cụ thể, sinh động trong khổ 4. Phép liệt kê “Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng, dải nước đen giả suối, …những mô gò thấp kém, vừng lá hiền lành không bí hiểm, học đòi bắt chước vẻ hoang vu…” thể hiện sự đơn điệu, tù túng, nhàm chán, tầm thường, giả dối (chính là cái thực tại của xã hội đương thời đầy sự giả dối,…) kết hợp với giọng giễu nhại, cách ngắt nhịp ngắn, dồn dập
⇒ Thái độ chán ghét, khinh miệt cuộc sống thực tại; khao khát cuộc sống tự do, chân thật.
Câu 3:
Trả lời:
∗ Khổ thứ 2:
– Cảnh sơn lâm bóng cả cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, thét khúc trường ca dữ dội, chốn ngàn năm cao cả âm u… : Khung cảnh lớn lao, phi thường, hoang vu và dầy bí hiểm
– Ta bước lên dõng dạc đường hoàng, lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng… lá gai cỏ sắc ..mắt thần ta đã quắc.. mọi vật đều im hơi” Nghệ thuật so sánh, dùng từ ngữ giàu chất tạo hình, diễn tả chính xác vẻ đẹp uy nghi, dũng mãnh nhưng cũng rất mềm mại và uyển chuyển của vị chúa sơn lâm
∗ Khổ thứ 3:
– Cảnh những đêm vàng bên bờ suối – say mồi đứng uống ánh trăng tan.
– Cảnh những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn – đứng ngắm giang sơn đổi mới.
– Cảnh bình minh cây xanh nắng gội – Giấc ngủ tưng bừng.
– Cảnh buổi chiều lênh láng máu – Chờ chết mảnh mặt trời gay gắt để chiếm lấy riêng phần bí mật.
– Nghệ thuật: sử dụng so sánh, các điệp từ, các câu hỏi tu từ và câu cảm thán bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nuối quá khứ oai hùng của con hổ.
– Dùng đại từ “ta” thể hiện khí phách ngang tàng, làm chủ của con hổ.
∗ Sự tương phản gay gắt giữa hai cảnh tượng, hai thế giới, nhà thơ đã thể hiện nỗi bất hòa sâu sắc đối với thực tại, sự căm ghét cuộc sống tầm thường, giả dối, khát vọng mãnh liệt về một cuộc sống tự do, cao cả và chân thật
Câu 4 (Câu 3 tr.7 – SGK Ngữ văn 8 tập 2)
Trả lời:
a. Tác dụng của việc mượn “lời con hổ ở vườn bách thú” là thích hợp vì:
– Thể hiện được thái độ ngao ngán với thực tại tù túng, tầm thường, giả dối.
– Khao khát vượt thoát để được tự do, không thỏa hiệp với hiện tại.
– Là biểu tượng của sự giam cầm, mất tự do, thể hiện sự sa cơ, chiến bại, mang tâm sự uất hận.
– Mượn lời con hổ để tránh sự kiểm duyệt ngặt nghèo của thực dân.
b. Việc mượn lời của con hổ còn giúp tác giả thể hiện được tâm trạng, khát vọng tự do thầm kín của mình.
………………………….
………………………….
………………………….