Mọi cá nhân đều có quyền bất khả xâm phạm về thân thể và được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, điều này đã được công nhận tại Hiến pháp 2013. Do đó, bất cứ hành vi nào xâm phạm đến thân thể của cá nhân đều bị xử lý theo quy định của pháp luật, nếu hành vi này gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của cá nhân khác với tỉ lệ thương tật đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015, người thực hiện hành vi có thể bị truy cứu về trách nhiệm hình sự tại các Điều 134, 135, 136, 137, 138, 139, đồng thời phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe.
Vậy, khi một cá nhân bị hành vi của người khác xâm phạm đến thân thể, sức khỏe của mình cần phải làm như thế nào để biết được tỉ lệ thương tật mà mình đang phải chịu? Việc giám định tỉ lệ thương tật được thực hiện ở đâu và theo các trình tự, thủ tục nào?
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài:1900.6568
Giám định thương tật là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đưa ra kết luận giám định về tỷ lệ thương tích hoặc tổn thương cơ thể của một người bằng kiến thức chuyên môn, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật. Kết quả giám định về tỉ lệ thương tật của cá nhân là cơ sở để xác định việc hành vi của một cá nhân có đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự hay không, đồng thời cũng là cơ sở để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị hại
1. Giám định thương tật được thực hiện ở đâu?
Theo quy định tại Điều 12 Luật Giám định tư pháp năm 2012, cá nhân khi bị gây thương tích, bị ảnh hưởng về sức khỏe có thể điều trị tại các cơ sở y tế, tuy nhiên, kết luận giám định xác định về tỷ lệ thương tật chỉ được công nhận khi được thực hiện tại các tổ chức giám định tư pháp công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập sau:
– Trong lĩnh vực pháp y: Viện pháp y của Bộ y tế, Bộ quốc phòng, Trung tâm giám định pháp y cấp tỉnh hoặc của Viện khoa học hình sự (Bộ công an)
– Viện pháp y tâm thần trung ương, Trung tâm pháp y tâm thần khu vực
– Viện khoa học hình sự của Bộ công an, Phòng giám định kỹ thuận hình sự của Bộ Quốc phòng, Công an cấp tỉnh.
Như vậy, khi một cá nhân bị thương tích, bị tổn hại sức khỏe do hành vi của người khác gây ra muốn xác định về tỉ lệ thương tật cần phải đến một trong những tổ chức này theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự thủ tục yêu cầu giám định thương tật:
Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.
Theo quy định tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, cơ quan có thẩm quyền phải trưng cầu giám định trong các trường hợp sau:
– Khi có nghi ngờ về cá nhân đó gặp vấn đề trong việc nhận thức, điều khiển hành vi, khả năng khai báo,…có thể gây ảnh hưởng đến kết quả điều tra vụ án.
– Giám định để xác định chính xác về tuổi trong trường hợp cần thiết
– Nguyên nhân chết người
– Thương tích, mức độ tổn hại về sức khỏe hoặc khả năng lao động
– Cần xác định các chất là ma túy hoặc chất độc, chất cháy, phóng xạ, …Xác định vũ khí quân dụng, tiền giả, vàng, bạc, đá quý,…
– Mức độ ô nhiễm môi trường.
Như vậy, trường hợp cá nhân khi bị gây thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe là một trong những trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định. Do đó, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải ra quyết định trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 205 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng theo quy định tại Điều 34 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, tòa án.
Lưu ý:
– Như ở trên đã đề cập, giám định thương tật cho người bị gây thương tích, tổn hại sức khỏe là trường hợp bắt buộc, do đó nếu cơ quan tiến hành tố tụng không ra quyết định trưng cầu giám định, người bị xâm phạm về thân thể, sức khỏe hoặc đại diện của họ có quyền đề nghị các cơ quan đó phải trưng cầu giám định.
– Nếu sau 7 ngày kể từ ngày gửi văn bản đề nghị đến cơ quan điều tra, Tòa án hoặc Viện kiểm sát mà cơ quan đó ra thông báo từ chối thì người bị gây thương tích, tổn hại sức khỏe hoặc người đại diện của họ có quyền tự mình yêu cầu giám định để xác định tỷ lệ thương tật của mình hoặc người mà họ đại diện.
Cá nhân cần xác định tỷ lệ thương tật hoặc đại diện của họ khi thực hiện yêu cầu giám định có quyền yêu cầu tổ chức thực hiện việc giám định phải trả kết quả giám định đúng thời hạn, đúng nội dung đã yêu cầu. Nếu trong trường hợp không rõ về kết quả giám định có quyền yêu cầu tổ chức đó phải giải thích về kết quả cho mình. (Theo quy định tại Điều 22 Luật Giám định tư pháp năm 2012).
– Trường hợp nếu xét thấy nội dung kết luận giám định thương tật chưa rõ ràng, đầy đủ hoặc có căn cứ cho rằng không chính xác thì người bị gây thương tích, tổn hại sức khỏe hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền trưng cầu giám định lại (Theo quy định tại điều 29 Luật giám định tư pháp năm 2012)
Bước 2: Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định tiếp nhận và thực hiện giám định theo yêu cầu.
– Cơ quan ra quyết định trưng cầu giám định hoặc cá nhân có yêu cầu giám định gửi quyết định, yêu cầu của mình đến tổ chức thực hiện giám định.
Việc giao, nhận các tài liệu, giấy tờ trưng cầu, yêu cầu giám định được thực hiện trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện
– Tiến hành giám định cho người bị gây thương tích, tổn hại sức khỏe tại cơ quan giám định hoặc nơi tiến hành điều tra vụ án.
– Sau khi tiến hành giám định thương tật, tổ chức giám định phải có kết luận giám định trong đó ghi rõ kết quả xác định về tình trạng thương tích, tổn thương sức khỏe.
Lưu ý:
– Tổ chức được yêu cầu giám định có trách nhiệm giám định thương tật trong thời gian không quá 9 ngày kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định (Khoản 1 Điều 208 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015). Thời hạn này cũng được áp dụng trong trường hợp trưng cầu hoặc yêu cầu giám định lại thương tật.
– Nếu hết thời gian này mà tổ chức giám định không thể thực hiện được việc giám định thương tật theo quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định thì phải kịp thời thông báo cho cơ quan trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do.
Bước 3: Gửi kết quả giám định cho cơ quan đã trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định
– Kết luận giám định của tổ chức được yêu cầu phải được gửi đến cơ quan đã ra quyết định trưng cầu hoặc cá nhân yêu cầu giám định về tỷ lệ thương tật trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận. (Theo Khoản 2 Điều 213 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).
3. Giám định thương tật hết bao nhiêu tiền?
Theo quy định tại Điều 36 Luật Giám định tư pháp năm 2012, cơ quan trưng cầu giám định hoặc người yêu cầu giám định về thương tật phải có trách nhiệm trả chi phí giám định cho tổ chức đã thực hiện giám định thương tật theo quy định của pháp luật.
4. Cách xác định tỷ lệ thương tật:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi bị người khác đánh gẫy xương tầm cổ tay, xương bàn tay, và bị thâm tím ở mặt, ở ngực, phải nằm viện 8 ngày. Vậy xin luật sư tư vấn cho tôi tỷ lệ thương tật là bao nhiêu %.Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Tỷ lệ thương tật là một trong những yếu tố quan trọng để xác định mức độ nguy hiểm của tội phạm, theo đó có thể bị truy tố theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 về tội cố ý, vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 20/2014/TT-BYT quy định về phương pháp xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể.
Trong trường hợp này, bạn mới chỉ nêu ra những thương tích của mình, đó là: gãy xương cổ tay, gãy xương bàn tay và thâm tím phần mềm. Như vậy chưa đủ căn cứ để tính chính xác mức độ thương tật của bạn.
Theo bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH
– Gẫy, vỡ xương hoặc trật khớp cũ khớp xương cổ tay một bên:
+) Di chứng ảnh hưởng ít đến động tác khớp cổ tay: 5% – 9%
+) Gây cứng khớp cổ tay: Áp dụng theo Mục 3.2
+) Cổ tay ở tư thế cơ năng (0°): 21% – 25%
+) Cổ tay ở tư thế gấp hoặc ngửa tối đa: 31% – 35%
+) Cổ tay ở tư thế khác (không phải tư thế cơ năng hoặc gấp, ngửa tối đa): 26% – 30%
– Gẫy xương bàn tay
+) Gẫy một – hai xương bàn tay, nếu bàn tay không bị biến dạng và không hạn chế chức năng bàn tay – ngón tay: 6% – 10%
+) Gẫy trên hai xương bàn tay, hoặc trường hợp gẫy can xương xấu, bàn tay biến dạng, ảnh hưởng nhiều đến chức năng bàn tay, ngón tay: 16% – 20%
+) Mất đoạn xương nhiều xương bàn tay làm bàn tay biến dạng và gây hạn chế chức năng nhiều: 21% – 25%
Sau khi đối chiếu với những thương tích cũng như hệ quả mà những thương tích gây ra, bạn có thể áp dụng công thức tại điều 4 Thông tư 20/2014/TT-BYT để tự tính tỉ lệ thương tật của mình. Hoặc để có thể xác định một cách chính xác nhất, bạn có thể làm thủ tục yêu cầu giám định thương tật.
5. Cách tính tỷ lệ thương tật là bao nhiêu %?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, tôi là M, tôi muốn luật sư tư vấn giùm cách tính tỉ lệ thương tật, cụ thể là trong trường hợp bị một con dao đâm xuyên qua vùng da bụng, tuy nhiên chưa chấn thương tạng, phương pháp mổ dọc vùng bụng để thám sát, thì tỉ lệ thương tật chiếm bao %? Xin cảm ơn luật sư rất nhiều.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 2 Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH quy định nguyên tắc xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể. Căn cứ theo Điều 3 Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH quy định phương pháp xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể.
Theo như bạn trình bày, bạn bị một con dao đâm xuyên qua vùng da bụng, tuy nhiên chưa chấn thương tạng, phương pháp mổ dọc vùng bụng để thám sát. Để biết chính xác tỷ lệ thương tật là bao nhiêu % thì phải căn cứ vào kết luận giám định của cơ quan y tế có thẩm quyền.
Bạn có thể tham khảo các Bảng phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH để xác định tỷ lệ thương tật của bạn.
6. Giám định tỷ lệ thương tật ở đâu?
Tóm tắt câu hỏi:
Em muốn hỏi là gia đình em có người bị người khác cố tình gây thương tích, nhưng muốn đợi sau khi kiểm tra tổng quát xem tỉ lệ giám định sức khỏe là bao nhiêu mới tiến hành khởi kiện dân sự hoặc khởi tố hình sự. Vậy trong thời gian này có được quyền chuyển viện ra ngoài hoặc bệnh viện khác để giám định tỷ lệ thương tật không?
Luật sư tư vấn:
Khoản 1 Điều 2 Luật giám định tư pháp năm 2012 quy định Giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật giám định tư pháp.
Điều 206 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định bao gồm:
– Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;
– Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;
– Nguyên nhân chết người;
– Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;
– Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;
– Mức độ ô nhiễm môi trường.
Như vậy, người thân gia đình bạn bị người khác cố ý gây thương tích đã thuộc trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định để xác định chính xác mức độ thương tật.
Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 Luật giám định tư pháp 2012 quy định về việc yêu cầu trưng cầu giám định như sau:
“2. Người trưng cầu giám định bao gồm cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.
3. Người yêu cầu giám định là người có quyền tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận. Người có quyền tự mình yêu cầu giám định bao gồm đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc yêu cầu giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.”
Như vậy, trước tiên gia đình bạn nên đề nghị cơ quan Điều tra tiếp nhận vụ việc của bạn, với tư cách là người thân gia đình bạn (người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp) đi giám định tỷ lệ thương tật. Nếu không được chấp nhận thì người thân đó có quyền tự mình yêu cầu giám định tại các tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập.