1. Khai báo tạm trú tạm vắng là gì?
Khai báo tạm vắng là việc công dân khai báo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.
Khai báo tạm trú là việc công dân khai báo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc cư trú tạm thời tại địa phương trong một khoảng thời gian nhất định.
Thứ nhất, trình tự – thủ tục đăng ký tạm trú:
Công dân thực hiện đăng ký tạm trú khi thay đổi nơi ở mà không thay đổi nơi cư trú hoặc pháp luật quy định chưa đủ điều kiện thay đổi nơi thường trú.
Căn cứ Điều 30 Luật cư trú 2006 và các Điều 16, 17 Thông tư 35/2014/TT-BCA, trình tự – thủ tục đăng ký tạm trú bao gồm các bước sau:
Bước 1: Công dân chuẩn bị hồ sơ đăng ký tạm trú theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA; Bước 2: Nộp và tiếp nhận hồ sơ
Công dân nộp hồ sơ tại Công an xã, phường, thị trấn.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú:
+ Trường hợp xét thấy hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp hồ sơ.
+ Trường hợp xét thấy hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người đến nộp hồ sơ bổ sung, thay đổi, sửa đổi và hoàn thiện hồ sơ.
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện đăng ký thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho công dân trong đó nêu rõ lý do.
Bước 3: Nhận kết quả
+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện, cơ quan cấp sổ tạm trú cho người dân, cán bộ chuyên môn căn cứ sổ tạm trú được cấp ghi váo sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu, thu lệ phí và trả hết quả cho người nộp hồ sơ theo ngày ghi trên giấy hẹn.
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện: Cán bộ tiếp dân giao văn bản về việc không giải quyết đăng ký tạm trú , ghi vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.
Thời hạn giải quyết không quá 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.
Thứ hai, trình tự – thủ tục khai báo tạm vắng:
Công dân phải thực hiện thủ tục khai bao tạm vắng nếu thuộc một trong hai trường hợp được quy định tại khoản 1, 2 Điều 32 Luật cư trú 2006 như sau:
– Một là, người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị phạt cải tạo không giam giữ; người bị kết án phạt tù nhưng được hưởng án treo; người đang bị quản chế, chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành; bị can, bị cáo đang tại ngoại khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên;
– Hai là, người trong độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên mà đi ra khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi người đó cư trú từ 03 tháng trở lên.
Trình tự, thủ tục khai báo tạm vắng được quy định tại khoản 3, 4 Điều 32 Luật cư trú 2006 và Điều 22 Thông tư 35/2014/TT-BCA bao gồm các bước sau:
2. Có phải đăng ký tạm trú tạm vắng không?
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện nay em đang ở trong cùng một xã, em muốn chuyển sang xóm khác ở thì em có phải làm thủ tục đăng ký tạm trú, tạm vắng không? Mong luật sư giải đáp và cho em tham khảo tài liệu liên quan về thủ tục đăng ký tạm trú, tạm vắng ạ!
Luật sư tư vấn:
Về vấn đề khai báo tạm vắng, đăng ký tạm trú
Về đối tượng và trường hợp phải khai báo tạm vắng, Khoản 2 Điều 32 Luật cư trú 2006 quy định:
“2. Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.”
Theo quy định này, chỉ những trường hợp người đi khỏi quận, huyện, xã, thành phố nơi mình đang cư trú đến quận, huyện, xã, thành phố khác từ 03 tháng trở lên mới phải khai báo tạm vắng. Đối với trường hợp của bạn, bạn di chuyển chỗ ở từ xóm này sang xóm khác ở trong cùng một xã thì không phải làm thủ tục khai báo tạm vắng.
Về đối tượng phải đăng ký tạm trú, Khoản 2 Điều 30 Luật cư trú 2006 quy định:
“2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó…”
Theo quy định trên, bạn phải đăng ký tạm trú trong trường hợp di chuyển ra ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn nơi bạn đang cư trú. Nếu nơi cư trú mới vẫn nằm trong phạm vi xã nơi hiện đang cư trú thì bạn không cần làm thủ tục đăng ký tạm trú.
Như vậy, đối với trường hợp hợp di chuyển sang ở xóm khác trong một xã thì bạn không phải tiến hành thủ tục khai báo tạm vắng, đăng kí tạm trú.
Thủ tục khai báo tạm vắng, đăng ký tạm trú
Thủ tục khai báo tạm vắng
– Hồ sơ khai báo tạm vắng bao gồm:
+ Phiếu khai báo tạm vắng
+ Xuất trình chứng minh nhân dân
– Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi đang cư trú
– Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ . Trường hợp cần xác minh, thời hạn giải quyết là 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Lệ phí khai báo tạm vắng: Không
Thủ tục đăng ký tạm trú
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chuyển đến công dân phải làm thủ tục đăng ký tạm trú.
– Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
+ Bản khai nhân khẩu
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
+ Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở). Đối với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ chỗ ở hợp pháp thì khi đăng ký tạm trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký tạm trú của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ tại phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
+ Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đăng ký thường trú.
– Nơi nộp hồ sơ: Công an xã, phường, thị trấn nơi tạm trú.
– Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ công dân sẽ được đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú.
– Lệ phí đăng ký tạm trú: Theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố.
3. Những trường hợp phải khai báo tạm vắng:
Theo quy định tại Điều 32 Luật Cư trú thì những trường hợp sau đây phải khai báo tạm vắng:
– Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị phạt cải tạo không giam giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.
– Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.
– Người quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải khai báo tạm vắng tại Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú. Khi đến khai báo tạm vắng phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng.
– Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nội dung khai báo, kiểm tra nội dung khai báo, ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho người khai báo tạm vắng.
4. Không đăng ký tạm trú, tạm vắng phạt bao nhiêu?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin Luật sư cho em hỏi về việc lưu trú như sau: Mẹ vợ em có nhà ở nơi khác, em đã làm thủ tục nhập khẩu cho hai cháu nhà em theo hộ khẩu của Bà Ngoại. Em và vợ cùng 1 cháu 19 tháng hiện tại theo địa chỉ thường trú là ở một nơi khác (gia đình em sinh được 3 cháu). Do điều kiện công việc và học hành của các cháu nên vợ chồng ở lại bên nhà Bà Ngoại để thuận lợi cho công việc. Như vậy, theo luật thì vợ chồng em và 1 cháu nhỏ có cần thiết phải khai báo lưu trú, tạm trú không? Và nếu chưa khai báo thì xử phạt hành chính (nếu có) ở mức nào. Cả hai nơi ở trên đều cùng 1 thành phố, khác Quận, huyện. Rất mong nhận đợc tư vấn của Luật sư. Trân trọng cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Nơi cư trú của công dân được hiểu là chỗ ở hợp pháp mà một người thường xuyên sinh sống, có thể là nơi thường trú hoặc là nơi tạm trú.
Tuy nhiên, nơi thường trú phải là nơi thường xuyên sinh sống, ổn định, không thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. Vợ chồng bạn và người con 19 tháng tuổi đã đăng ký thường trú tại một nơi nhưng lại sinh sống tại nhà bà ngoại (không phải nơi đăng ký thường trú) thì phải có trách nhiệm đi đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 30 Luật cư trú 2006: Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
Nếu vợ chồng bạn không đăng ký tạm trú thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định điểm a) Khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, mức xử phạt hành chính từ 100.000 đến 300.000 đồng và buộc phải thực hiện đúng các quy định về quản lý cư trú. Thủ tục đăng ký tạm trú như sau:
– Hồ sơ: giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
– Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan công an xã, phường, thị trấn nơi bạn đang sinh sống.
– Thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.