Tài liệu hướng dẫn soạn bài Thi làm thơ năm chữ lớp 6 được biên soạn chi tiết giúp em thấy được ưu điểm và nhược điểm trong bài (đoạn) thơ năm chữ của mình hoặc của bạn, từ đó cải thiện và nâng cao kĩ năng làm thơ năm chữ.
Cùng tham khảo…
Kiến thức cần nắm vững
– Khái niệm: Thơ năm chữ là thể thơ mỗi dòng năm chữ mà ta còn gọi là thơ ngũ ngôn, có nhịp 2/3 hoặc 3/2.
– Đặc điểm của thể thơ 5 chữ:
+ Vần thơ trong thơ năm chữ thay đổi không nhất thiết là vần liên tiếp
+ Số câu cũng không có hạn định.
+ Bài thơ năm chữ thường chia khổ, mỗi khổ thường có 4 câu những cũng có khi chỉ có 2 câu hoặc không chia khổ.
Hướng dẫn soạn bài Hoạt động ngữ văn: Thi làm thơ năm chữ
I. Chuẩn bị ở nhà
1 – Trang 103 SGK
Đọc ba đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi
Đoạn 1:
Anh đội viên nhìn Bác Càng nhìn lại càng thương Người Cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm.
Rồi bác đi dém chǎn Từng người từng người một Sợ cháu mình giật thột Bác nhón chân nhẹ nhàng.
Anh đội viên mơ màng Như nằm trong giấc mộng Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng…
(Minh Huệ)
Đoạn 2:
Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già Bày mực tàu giấy đỏ Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết Tấm tắc ngợi khen tài: “Hoa tay thảo những nét Như phượng múa rồng bay”.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuê viết nay đâu? Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu…
(Vũ Đình Liên)
Đoạn 3:
Em đi như chiều đi Gọi chim vườn bay hết Em về tựa mai về Rừng non xanh lộc biếc Em ở trời mưa ở Nắng sáng màu xanh che.
(Chế Lan Viên)
Câu hỏi:
a) Các em đã được học về thể thơ bốn chữ ở Bài 24. Từ các đoạn thơ trên, hãy rút ra đặc điểm của thơ năm chữ (khổ thơ, vần, cách ngắt nhịp,…).
b) Ngoài các đoạn thơ trên, em còn biết bài thơ, đoạn thơ năm chữ nào khác không? Hãy chép các bài thơ, đoạn thơ đó ra và nhận xét về đặc điểm của chúng.
Trả lời:
a) Thơ năm chữ:
- Là thể thơ mỗi dòng năm chữ, còn gọi là ngũ ngôn.
- Có nhịp 3/2 hoặc 2/3
- Vần thơ thay đổi không nhất thiết là vần liền tiếp.
- Số câu cũng không hạn định
- Bài thơ thường chia khổ, mỗi khổ thường bốn câu, nhưng cũng có khi hai câu hoặc không chia khổ.
b) Chép thơ năm chữ:
(1) Tiếng thu – Lưu trọng Lư
Em không nghe mùa thu
Dưới trăng mờ thổn thức?
Em không nghe rạo rực
Hình ảnh kẻ chinh phu
Trong lòng người cô phụ?
(2) Ánh trăng – Nguyễn Duy
Hồi nhỏ sống với đồng
Với sông rồi với bể
Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỉ
(3) Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi! con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
(4) Đêm Nghi Tàm đọc Đỗ Phủ cho vợ nghe – Phùng Quán
Thơ ai như thơ ông Lặng im mà gầm thét Trang trang đều xé lòng Câu câu đều đẫm huyết Thơ ai như thơ ông Mỗi chữ đều như rác Từ xương thịt cuộc đời Từ bi thương phẫn uất Thơ ai như thơ ông Kể chuyện mái nhà tốc Vác củi làm chuồng gà Đọc lên trào nước mắt!
Nhận xét:
– Vần:
– Vần liền đoạn (5)
+ Vần cách các đoạn (1), (4), (6)
+ Vừa vần ôm, vừa vần cách đoạn (3)
– Nhịp thơ:
+ Nhịp 2 – 3 đoạn (1) đoạn (3) [dòng 4, 5]; đoạn (6) [dòng 1 – dòng 6] và [dòng 9 – dòng 12].
+ Nhịp thơ 3 – 2 đoạn (3) [dòng 1, 2, 3]; đoạn (6) [dòng 7, 8].
+ Nhịp biến đổi đặc biệt: Đoạn (5) [dòng 3].
2 – Trang 105 SGK
Dựa vào những hiểu biết về thơ năm chữ:
a) Hãy mô phỏng (bắt chước) tập làm một đoạn thơ năm chữ theo vần và nhịp đoạn thơ sau:
Mặt trời càng lên tỏ
Bông lúa chín thêm vàng
Sương treo đầu ngọn cỏ
Sương lại càng long lanh
Bay vút tận trời xanh
Chiền chiện cao tiếng hót.
(Trần Hữu Thung)
b) Hãy làm một bài thơ hoặc một đoạn thơ năm chữ theo nội dung và vần, nhịp tự chọn để dự thi trên lớp.
Trả lời:
a)
“Trăng ơi … từ đâu đến?
Hay từ cánh rừng xa
Trăng hồng như quả chín
Lửng lơ lên trước nhà”
– Ngắt nhịp 2/3
– Vần gián cách: xa – nhà
b)
“Tao đi học về nhà
Là mày chạy xồ ra
Đầu tiên mày rối rít
Cái đuôi mừng ngoáy tít
Rồi mày lắc cái đầu
Khịt khịt mũi rung râu
Rồi mày nhín chân sau
Chân trước chồm mày bắt.”
– Đoạn thơ trên không chia khổ
– Ngắt nhịp 3/2
– Vần liên tiếp – vần chân.
II. Làm tại lớp
1. Nhắc lại đặc điểm của thể thơ năm chữ (khổ, vần, nhịp) đã chuẩn bị ở nhà
– Thơ năm chữ, hay thơ ngũ ngôn, là một trong những thể thơ được sử dụng phổ biến và vô cùng quen thuộc với người Việt Nam. Số tiếng trong mỗi câu thơ luôn gồm năm tiếng phối hợp với vần, nhịp mang đến sự gần gũi và dễ đọc, dễ làm đối với trẻ thơ.
– Về nhịp thơ:
Thơ năm chữ còn có thể đọc theo nhịp, phổ biến là nhịp 3/2. Nhưng thơ năm chữ cũng có thể theo nhịp 2/3, hay thậm chí là 1/4, 4/1…
Ví dụ:
Trầu ơi, / hãy tỉnh lại (2/3)
Mở mắt xanh ra / nào! (4/1)
Lá nào / muốn cho tao (2/3)
Thì mày chia ra / nhé! (4/1)
(Trần Đăng Khoa)
– Về khổ: Một bài thơ năm chữ có thể gồm nhiều khổ thơ, có thể từ 1 đến 4, 5 hoặc nhiều khổ. Mỗi khổ thơ thường có bốn câu (bốn dòng thơ).
– Về vần thơ: Cũng giống thể thơ bốn chữ đã đề cập ở bài viết trước, thơ năm chữ sử dụng các vần chân, vần lưng, vần liền, vần cách.
+ Vần lưng
+ Vần chân, vần liền
+ Vần chân, vần cách
2. Trao đổi theo nhóm (tổ về các bài thơ năm chữ làm ở nhà để xác định bài sẽ giới thiệu trước lớp của nhóm (tổ.
3. Mỗi nhóm (tổ) cử đại diện đọc và bình bài thơcủa nhóm (tổ) mình trước lớp.
4. Cả lớp tham gia cùng thầy, cô giáo nhận xét, đánh giá và xếp loại.
Trên đây là nội dung chi tiết hướng dẫn soạn bài Hoạt động ngữ văn: Thi làm thơ năm chữ do Học Tốt tổng hợp và biên soạn, các em có thể tham khảo những bài thơ trước đã học trong phần soạn văn 6 để đưa ra những đặc điểm của thể thơ cũng như tự làm một bài thơ theo chủ đề mình thích.
Xem thêm
- Soạn bài Câu trần thuật đơn
- Soạn bài Lao xao (Duy Khán)