Từ năm 2021, Bộ Công an đã tiến hành cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip mới trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên vì nhiều lý do mà nhiều chủ thẻ làm mất, thất lạc căn cước công dân của mình, vì vậy ở bài viết dưới đây Công ty Luật sẽ hướng dẫn chi tiết về Thủ tục xin cấp lại căn cước công dân bị mất.
1. Căn cước công dân là gì?
Căn cước công dân theo quy định tại Điều 3 Luật Căn cước công dân năm 2014 được định nghĩa như sau:
Điều 3: Giải thích từ ngữ
1. Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này
Như vậy, căn cước công dân là một loại giấy tờ tùy thân, chứng nhận danh tính và quyền lợi của công dân đối với nhà nước, được cấp bởi cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật. Căn cước công dân chứa đựng thông tin cá nhân như họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quê quán, ảnh chân dung và số ID định danh duy nhất của chủ thẻ. Với vai trò là một công cụ hỗ trợ xác thực danh tính, căn cước công dân được sử dụng trong nhiều hoạt động của đời sống, kinh tế và xã hội của người dân, từ mở tài khoản ngân hàng, đăng ký kinh doanh cho đến tham gia các chương trình bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các dịch vụ khác.
2. Mất thẻ Căn cước công dân có bị phạt không?
Hiện nay, pháp luật hướng dẫn về các trường hợp cấp lại thẻ Căn cước công dân theo Khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước công dân năm 2014, cụ thể:
Điều 23. Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Như vậy, nếu bạn đã mất thẻ căn cước công dân, bạn nên báo ngay cho cơ quan công an để được cấp lại. Theo quy định của pháp luật, việc mất thẻ căn cước công dân không bị phạt. Tuy nhiên, để được cấp lại thẻ mới, người dân cần phải nộp đầy đủ các giấy tờ, thủ tục và có thể phải đóng một khoản phí. Do đó, để tránh mất thời gian và chi phí phát sinh, bạn nên cẩn thận bảo quản và sử dụng thẻ căn cước công dân một cách cẩn thận và đúng mục đích.
3. Mất thẻ căn cước công dân có bị lộ, mất thông tin không?
Việc mất thẻ căn cước công dân có thể khiến bạn lo lắng rằng thông tin cá nhân của mình sẽ bị lộ. Tuy nhiên, theo Bộ Công an, chỉ những cơ quan chức năng mới được trang bị đầu đọc chíp chuyên dụng để trích xuất thông tin, vì vậy người dân có thể hoàn toàn yên tâm nếu như bị mất thẻ căn cước công dân gắn chíp thì người nhặt cũng khó có thể đọc được thông tin của người bị mất thẻ ngoài những thông tin cơ bản bắt buộc có trên thẻ căn cước công dân.
Mặt khác, mã QR code trên thẻ căn cước công dân có thể dễ dàng quét bằng các ứng dụng trên điện thoại hiện này, tuy nhiên mã QR này cũng không chứa đựng nhiều thông tin bảo mật như chíp.
4. Cấp lại thẻ căn cước công dân do bị mất cần chuẩn bị giấy tờ gì?
Các giấy tờ cần chuẩn bị cho thủ tục cấp lại thẻ căn cước công dân được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 60/2021/TT-BCA năm 2021 về Quy định trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân, cụ thể bao gồm:
– Mẫu Tờ khai căn cước công dân
– Lệ phí cấp lại thẻ căn cước công dân
5. Thủ tục cấp lại thẻ căn cước công dân do bị mất
Trình tự, thủ tục thực hiện việc cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định tại khoản 1, Điều 24 Luật Căn cước công dân năm 2014 và từ Điều 4 đến Điều 10 Thông tư 60/2021/TT-BCA, các bước thực hiện cụ thể như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người dân có nhu cầu cấp lại thẻ Căn cước công dân cần điền mẫu Tờ khai căn cước công dân, sau đó nộp tại Cơ quan Công an có thẩm quyền.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Cán bộ công an có thẩm quyền sẽ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu, kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân.
Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay và in Phiếu thu nhận thông tin
Cán bộ cơ quan quản lý Căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục và In Phiếu thu nhận thông tin, chuyển cho người dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên và cán bộ thu nhận thông tin kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên.
Bước 4: Nộp lệ phí và nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân
Sau khi hoàn thành các bước lấy thông tin trên, trường hợp người dân làm lại thẻ Căn cước công dân do bị mất sẽ phải thanh toán lệ phí là 70.000 đồng/thẻ.
Cán bộ cơ quan quản lý Căn cước công dân sẽ cấp giấy hẹn trả thẻ sau khi nhận được thanh toán lệ phí.
Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì cán bộ sẽ hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ.
Bước 5: Nhận thẻ Căn cước công dân
Nhận thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn; trường hợp người dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý sẽ trả thẻ theo yêu cầu và người dân tự phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
6. Cấp lại thẻ căn cước công dân do bị mất ở đâu?
Căn cứ tại Điều 10, Điều 13 Thông tư 59/2021/TT-BCA thì người dân có thể gửi đề nghị cáp lại thẻ Căn cước công dân tại:
– Cơ quan Công an cấp huyện, cấp tỉnh tại nơi thường trú
– Cơ quan Công an cấp huyện, cấp tỉnh tại nơi tạm trú
– Website Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an
7. Phí, lệ phí cấp lại thẻ căn cước công dân do bị mất.
Phí, lệ phí cấp lại thẻ Căn cước công dân bị mất được quy định rõ tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 59/2019/T-BTC năm 2019, cụ thể:
Điều 4. Mức thu lệ phí
3. Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
Như vậy khi yêu cầu cấp lại thẻ căn cước công dân do bị mất thì phí làm cấp lại thẻ là 70.000 đồng/thẻ.
8. Thời gian cấp lại thẻ căn cước công dân do bị mất.
Điều 2 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định rõ về thời hạn cấp lại thẻ Căn cước công dân:
Điều 25. Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Như vậy, kể từ khi người dân nộp hồ sơ đầy đủ và đúng quy định, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp lại thẻ Căn cước công dân trong thời hạn:
– Không quá 15 ngày làm việc tại thành phố, thị xã
– Không quá 20 ngày làm việc tại huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo
– Không quá 15 ngày làm việc tại các khu vực còn lại
Trên đây là thông tin liên quan đến “Thủ tục cấp lại thẻ căn cước công dân”.
Luật sư – Công ty Luật CIS – CIS LAW FIRM
109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3911.8581 – 3911.8582 Hotline: 0916.568.101
Email: info@cis.vn