Chỉ định
Thuốc Evra 6 – Miếng dán ngừa thai được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
-
Thuốc ngừa thai dành cho nữ.
-
Evra 6 – Miếng dán ngừa thai được dành cho phụ nữ ở độ tuổi sinh sản. Tính an toàn và hiệu lực đã được xác lập ở phụ nữ tuổi từ 18 đến 45 tuổi.
-
Khi quyết định kê đơn sản phẩm Evra 6 – Miếng dán ngừa thai, cần xem xét các yếu tố nguy cơ hiện tại của từng phụ nữ, đặc biệt là những người có nghẽn tĩnh mạch do huyết khối [thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch] (VTE), và xem nguy cơ VTE khi dùng Evra 6 – Miếng dán ngừa thai như thế nào khi so sánh với các thuốc tránh thai nội tiết kết hợp khác (xem chống chỉ định và thận trọng khi sử dụng).
Dược lực học
Nhóm dược lý: Các nội tiết tố sinh dục và các tác nhân điều hòa hệ sinh dục; chế phẩm kết hợp progestagens và estrogens.
Cơ chế tác dụng
Evra 6 – Miếng dán ngừa thai tác dụng bằng cơ chế ức chế hormon hướng sinh dục nhờ các tác dụng giống estrogen và progestogen của ethinyl estradiol và norelgestromin. Cơ chế tác dụng chủ yếu là ức chế rụng trứng, tuy nhiên các thay đổi trên chất nhầy cổ tử cung và nội mạc tử cung cũng góp phần vào hiệu lực tránh thai của thuốc.
Hiệu lực lâm sàng và tính an toàn
Các chỉ số Pearl (xem bảng).
Nhóm nghiên cứu
CONT- 002 EVRA
CONT- 003 EVRA
CONT-003
COC*
CONT-004
EVRA
CONT- 004 COC**
Tất cả các đối tượng dùng Evra
Tổng số chu kỳ
10,743
5831
4592
5095
4005
21,669
Chỉ số Pearl chung (Khoảng tin cậy 95%)
0,73 (0,15; 1,31)
0,89 (0,02; 1,76)
0,57 (0,0; 1,35)
1,28 (0,16; 2,39)
2,27 (0,59; 3,96)
0,90 (0,44; 1,35)
Chỉ số Pearl thất bại với phương pháp tránh thai mà được dùng đúng cách (Khoảng tin cây 95%)
0,61 (0,0; 1,14)
0,67 (0,0; 1,42)
0,28 (0,0; 0,84)
1,02 (0,02; 2,02)
1,30 (0.03; 2,57)
0,72 (0,31; 1,13)
*: DSG 150 µg + 20 µg EE
**: 50 µg LNG + 30µg EE trong thời gian ngày 1 – 6, 75 µg LNG + 40µg EE trong thời gian ngày 7 – 11, 125 µg LNG + 30µg EE trong thời gian ngày 12 – 21.
Phân tích các mục tiêu thăm dò trong những thử nghiệm giai đoạn III (n=3319) đã được thực hiện để xác định các đặc điểm về độ tuổi, chủng tộc và thể trọng của quần thể nghiên cứu có liên quan đến biến cố có thai hay không. Các phân tích cho thấy không có mối liên quan giữa tuổi tác và chủng tộc với biến cố có thai, về thể trọng, 5 trong số 15 trường hợp có thai được báo cáo khi dùng Evra 6 – Miếng dán ngừa thai thuộc nhóm phụ nữ có thể trọng ban đầu > 90 kg, nhóm này chiếm < 3% dân số nghiên cứu. Không thấy có mối liên quan giữa cân nặng dưới 90kg và biến cố có thai.
Mặc dù dữ liệu dược động học chỉ biến thiên 10 – 20% và có thể được giải thích được do cân nặng (xem Dược động học), tỷ lệ có thai ở phụ nữ có thể trọng ≥ 90 kg là cao hơn có ý nghĩa thống kê và gợi ý rằng Evra 6 – Miếng dán ngừa thai có thể kém hiệu quả ở những phụ nữ này.
Với việc sử dụng các thuốc tránh thai kết hợp có liều cao hơn (50 microgram ethinyl estradiol), sẽ giảm nguy cơ ung thư buồng trứng và ung thư nội mạc tử cung. Liệu quan sát này cũng áp dụng cho phương pháp tránh thai nội tiết kết hợp liều thấp hơn hay không, điều này vẫn đang chờ xác định.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi dùng Evra 6 – Miếng dán ngừa thai, norelgestromin và ethinyl estradiol đạt nồng độ ổn định trong huyết thanh sau khoảng 48 giờ. Nồng độ ở trạng thái ổn định của norelgestromin và EE trong 1 tuần dùng miếng dán Evra 6 – Miếng dán ngừa thai tương ứng khoảng 0,8 ng/mL và 50 pg/mL. Trong các nghiên cứu với chế độ dùng đa liều, nồng độ trong huyết tương và AUC [diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ theo thời gian] đối với norelgestromin và EE được ghi nhận chỉ tăng nhẹ so với thời gian khi được so sánh với tuần 1 của chu kỳ 1.
Sự hấp thu của norgeltromin và ethinyl estradiol sau khi dán Evra 6 – Miếng dán ngừa thai đã được nghiên cứu trong các điều kiện thường gặp trong câu lạc bộ thể dục (tắm hơi, hồ nước xoáy và bài tập thể dục nhịp điệu khác) và trong lúc tắm nước lạnh. Kết quả cho thấy đối với norelgestromin không có ảnh hưởng điều trị đáng kể nào trên Css và AUC khi so với mang miếng dán ở điều kiện bình thường. Đối với ethinyl estradiol, thấy có tăng nhẹ khi dùng máy chạy bộ và tập thể dục nhịp điệu. Không có tác dụng đáng kể nào của nước lạnh trên các thông số này.
Kết quả từ một nghiên cứu dán Evra 6 – Miếng dán ngừa thai kéo dài 7 ngày và 10 ngày đã cho thấy đích của norelgestromin và ethinyl estradiol được duy trì trong thời gian 3 ngày dùng thêm (10 ngày tổng cộng). Bằng chứng này gợi ý rằng hiệu lực lâm sàng sẽ được duy trì ngay cả khi bỏ quên việc thay miếng dán Evra 6 – Miếng dán ngừa thai mới đến tròn 2 ngày.
Phân bố
Norelgestromin và norgestrel (một chất chuyển hoá của norelgestromin trong huyết thanh) gắn kết cao với các protein huyết thanh (> 97%). Norelgestromin gắn kết với albumin, không gắn kết với SHBG, trong khi norgestrel gắn kết chủ yếu với SHBG, làm giới hạn hoạt tính sinh học của nó. Ethinyl estradiol gắn kết nhiều với albumin huyết thanh.
Chuyển hoá sinh hoc
Norelgestromin chuyển hoá qua gan và các chất chuyển hoá kể cả norgestrel – kết hợp nhiều với SHBG và các chất chuyển hóa được liên hợp và được hydroxyl hóa khác nhau. Ethinyl estradiol cũng chuyển hoá thành các chất hydroxyl hóa khác nhau và các chất liên hợp sulfate và glucoronide của chúng.
Thải trừ
Sau khi gỡ bỏ miếng dán thấm qua da, thời gian bán thải trung bình của norelgestromin và ethinyl estradiol tương ứng khoảng 28 ngày và 17 giờ. Các chất chuyển hoá của norelgestromin và ethinyl estradiol được thải trừ qua đường thận và phân.
Nghiên cứu tiền lâm sàng
Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng gợi ý không có nguy hại đặc biệt nào cho người dựa vào các nghiên cứu quy ước về độ an toàn, dược lý học, độc tính của lặp lại, độc tính gen, tiềm năng sinh ung thư. Về độc tính trên sinh sản, norelgestromin biểu hiện độc tính cho phôi thai ở thỏ, nhưng ngưỡng an toàn của tác dụng này khá cao. Vẫn chưa có dữ liệu về độc tính trên sinh sản của chế phẩm kết hợp norelgestromin với ethinyl estradiol.
Dữ liệu về sự kết hợp norgestimate (tiền chất của norelgestromin) với ethinyl estradiol cho thấy ở động vật cái có giảm khả năng sinh sản và hiệu quả cấy (trên chuột cống), tăng tái hấp thu ở bào thai (trên chuột cống, thỏ) và, với các liều cao, có giảm khả năng sinh tồn và khả năng sinh sản của đàn con giống cái (chuột cống). Sự liên quan của các dữ liệu này đối với nồng độ thuốc ở người vẫn chưa biết rõ vì các tác dụng này được xem là có liên quan đến các tác dụng dược lực hoặc các tác dụng đặc hiệu theo loài mà mọi người đều biết.
Các nghiên cứu thực hiện để khảo sát ảnh hưởng trên da của Evra 6 – Miếng dán ngừa thai chứng tỏ rằng phương pháp này không có tiềm năng sinh nhạy cảm, và kết quả chỉ là kích ứng nhẹ khi dán trên da thỏ.