Liều dùng
Người lớn
Các liều lượng dưới đây chỉ mang tính hướng dẫn, không phải là liều áp dụng nhất thiết cho mọi trường hợp. Liều lượng và khoảng cách giữa các liều phải căn cứ theo từng trường hợp cụ thể.
Liều dùng cho giảm đau do nhồi huyết cấp cơ tim: 8 – 15 mg tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da hoặc tiêp bắp, nếu đau nặng thì cứ sau 3 – 4 giờ lại dùng một liều thấp hơn.
Liều dùng cho bệnh nhân thở máy ở khoa cấp cứu hồi sức: Truyền tĩnh mạch liên tục 0,07 – 0,5 mg/kg/giờ; hoặc tiêm tĩnh mạch 0,01 – 0,15 mg/kg cứ 1 – 2 giờ tiêm tĩnh mạch 1 lần.
Nếu dùng trong gây mê: Tiêm 10 mg tĩnh mạch chậm, 4 giờ một lần. Liều thường dùng là 5 – 15 mg (liều một ngày là 12 – 120 mg).
Liều dùng trong gây mê trong mổ tim hở: 0,5 – 3 mg/kg tiêm tĩnh mạch.
Liều dùng trong giảm đau trong sản khoa (tiêm ngoài màng cứng, thuốc không có chất bảo quản): 5 mg tiêm vào vùng thắt lưng, tăng theo nấc 1 – 2 mg mỗi lần theo khoảng thời gian thích hợp giữa các lần. Tối đa 10 mg/ 24 giờ.
Liều dùng trong giảm đau trong sản khoa: 10 mg tiêm tĩnh mạch chậm, 4 giờ một lần. Liều thường dùng 12 – 120 mg/ngày.
Liều dùng trong giảm đau mạn tính (viên giải phóng tức thì): 10 – 30 mg, uống 4 giờ một lần.
Liều dùng trong giảm đau mạn tính (thuốc đạn): 10 – 20 mg đặt trực tràng, 4 giờ một lần.
Tiêm tĩnh mạch: Liều ban đầu 2 – 10 mg/70 kg thể trọng, tiêm cách quãng: 5 – 10 mg tiêm bắp hoặc dưới da, 4 giờ một lần, truyền tĩnh mạch liên tục: 15 mg hoặc hơn; sau đó 0,8 mg/giờ đến 144 mg/giờ qua bơm truyền tĩnh mạch.
Tiêm ngoài màng cứng: 5 mg tiêm vào vùng thắt lưng, có thể tăng lên mỗi lần 1- 2 mg theo khoảng cách thích hợp nếu cần. Tối đa 10 mg/24 giờ. Tiêm ngoài màng cứng, truyền liên tục, thuốc không có chất bảo quản: 2 – 4 mg/24 giờ, truyền vào vùng thắt lưng, có thể cần liều bổ sung 1 – 2 mg.
Liều dùng trong giảm đau mạn tính (giảm đau có kiểm soát): Tiêm tĩnh mạch 1 lần 1 mg, tăng liều mỗi lần 0,2 – 3 mg trong 6 phút.
Tiêm dưới khoang màng nhện, thuốc không có chất bảo quản): 0,2 – 1 mg vào vùng thắt lưng. Không nên nhắc lại. Truyền ngoài màng cứng, bệnh nhân chưa dùng opioid): Vi truyền liên tục dung dịch đậm đặc (10 và 25 mg/ml) 3,5 – 7,5 mg/ngày ngoài màng cứng.
Truyền ngoài màng cứng, bệnh nhân dung nạp opioid): Vi truyền liên tục dung dịch đậm đặc (10 và 25 mg/ml) 4,5 – 10 mg/ngày. Truyền tủy sống, bệnh nhân chưa dùng opioid): Vi truyền liên tục dung dịch đậm đặc (10 và 25 mg/ml) 0,2 -1 mg/ngày.
Liều dùng trong giảm đau vừa đến nặng mạn tính: Liều tùy trường hợp cụ thể, có xét đến trị liệu đau đã dùng. Không nên ngừng thuốc đột ngột. Trường hợp bệnh nhân đau vừa đến nặng: Uống 10 – 30 mg thuốc giải phóng tức thời, 4 giờ một lần tùy theo trường hợp cụ thể.
Đặt thuốc đạn 10 – 20 mg, 4 giờ một lần.
Tiêm tĩnh mạch (liều ban đầu) 2 – 10 mg/70 kg thể trọng.
Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da 5 – 10 mg, 4 giờ một lần nếu cần.
Tiêm ngoài màng cứng thuốc không có chất bảo quản: 5 mg vào vùng thắt lưng; có thể tăng theo từng nấc 1 – 2 mg. Tối đa 10 mg/24 giờ.
Đau vừa đến nặng (truyền liên tục ngoài màng cứng) 2 – 4 mg/24 giờ vào vùng thắt lưng, có thể bổ sung thêm liều 1 – 2 mg.
Đau vừa đến nặng (giảm đau có kiểm soát) tiêm tĩnh mạch một lần 1 mg sau đó tăng mỗi nấc 0,2 – 3 mg, thời gian tiêm 6 phút.
Đau vừa đến nặng (tiêm dưới khoang màng nhện thuốc không có chất bảo quản): 0,2 – 1 mg tiêm dưới khoang màng nhện vùng thắt lưng. Không nên tiêm nhắc lại.
Đau sau phẫu thuật: Uống 10 – 30 mg thuốc giải phóng tức thời, 4 giờ một lần. Đặt thuốc đạn 10 – 20 mg, 4 giờ một lần.
Tiêm bắp hoặc dưới da 5 – 10 mg, 4 giờ một lần. Tiêm tĩnh mạch liều ban đầu 2 – 10 mg/70 kg thể trọng.
Tiêm ngoài màng cứng thuốc không có chất bảo quản: 4 mg vào vùng thắt lưng, có thể tăng theo nấc 1 – 2 mg theo các khoảng cách thích hợp nếu cần. Tối đa 10 mg/24 giờ.
Truyền liên tục ngoài màng cứng vùng thắt lưng thuốc không có chất bảo quản: 2 – 4 mg/24 giờ, có thể phải dùng các liều bổ sung 1 – 2 mg nếu cần.
Tiêm dưới khoang màng nhện thuốc không có chất bảo quản: 0,2 – 1 mg vào vùng thắt lưng. Không nên tiêm nhắc lại. Giảm đau có kiểm soát): Tiêm tĩnh mạch liều 1 mg, liều sau tăng mỗi nấc 0,2 – 3 mg; tiêm trong 6 phút.
Tiền mê: Tiêm tĩnh mạch thật chậm 5 – 15 mg; liều thường dùng 12 mg/ngày – 120 mg/ngày.
Phù phổi cấp: Tiêm tĩnh mạch chậm 10 mg, 4 giờ một lần; liều thường dùng 5 – 15 mg (liều mỗi ngày 12 – 120 mg/ngày)
Phù phổi cấp: 5 – 20 mg tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, 4 giờ một lần tùy theo trường hợp cụ thể.
Trẻ em
Liều lượng dưới đây chỉ mang tính hướng dẫn, không phải là liều nhất thiết dùng cho mọi trường hợp. Liều lượng và khoảng cách giữa các liều phải căn cứ theo từng trường hợp cụ thể.
Giảm đau ở bệnh nhi thở máy ở khoa cấp cứu hồi sức: Truyền liên tục 0,01 – 0,03 mg/kg/giờ.
Đau mạn tính: 0,1 – 0,2 mg/kg tiêm dưới da. Tối đa 15 mg/lần. Đau mạn tính: 0,05 – 0,1 mg/kg tiêm tĩnh mạch. Tối đa 10 mg/lần. Đau vừa hoặc đau nặng: 0,1 – 0,2 mg/kg tiêm dưới da, tối đa 15 mg/lần.
Đau vừa hoặc đau nặng: 0,05 – 0,1 mg/kg tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da. Tối đa 10 mg/lần.
Đau vừa hoặc đau nặng (sơ sinh): 0,1 mg/kg tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da, 4 – 6 giờ một lần.
Đau sau mổ: 0,1 – 0,2 mg/kg tiêm dưới da, 4 giờ một lần. Tối đa 15 mg/lần hoặc 0,05 – 0,1 mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm. Tối đa 10 mg/lần. Trẻ sơ sinh: 0,1 mg/kg tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da 4 – 6 giờ một lần.
Tiền mê: 0,05 – 0,1 mg/kg tiêm tĩnh mạch thật chậm. Tối đa 10 mg/lần.
Đối tượng khác
Bệnh nhân suy thận:
- Clcr 10 – 50 ml/phút: Dùng 75% liều bình thường.
- Clcr < 10 ml/phút: Dùng 50% liều bình thường.
Bệnh nhân suy gan: Thận trọng khi dùng. Phải giãn cách gấp rưỡi hoặc gấp đôi thời gian giữa các liều so với người không bị suy gan.
Người cao tuổi: Bên giảm liều khởi đầu dùng liều Morphine thấp hơn.
Cách dùng
Thuốc uống: Với thuốc viên (viên nang hoặc viên nén) nên nuốt cả viên, không nhai, không bẻ hoặc nghiền. Có thể uống lúc no và lúc đói. Nếu dùng thuốc uống, nên đong thuốc bằng bơm tiêm có vạch chỉ thể tích.
Bao giờ cũng phải dùng Morphine với liều thấp nhất có tác dụng và ít lặp lại nhất để tránh nghiện thuốc và nhờn thuốc
Thuốc tiêm: Khi tiêm Morphine tĩnh mạch, tiêm ngoài màng cứng, tiêm dưới khoang màng nhện cần phải có sẵn thuốc kháng opiat, các phương tiện hỗ trợ hô hấp, oxygen. Dung dịch truyền liên tục tiêm tĩnh mạch có nồng độ 0,1 – 1 mg/ml trong dung môi Dextrose 5%.