Bạn đang tìm tài liệu soạn bài Ngữ cảnh? Không cần tìm thêm nữa, Đọc Tài Liệu giới thiệu đến các bạn bộ tài liệu soạn văn 11 bài Ngữ cảnh nhằm giúp các em nắm được khái niệm ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ cùng với những nhân tố của nó. Qua đó, biết nói và viết phù hợp với ngữ cảnh, có năng lực nhận thức và lĩnh hội được lời nói trong mối quan hệ với ngữ cảnh.
Với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học này.
Cùng tham khảo…
Soạn bài Ngữ cảnh ngắn gọn nhất
Hướng dẫn, gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu bài Ngữ cảnh lớp 11 ngắn gọn trang 102 SGK Ngữ văn 11 tập 1.
I. Khái niệm
Câu 1.
– Câu nói “Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?” là câu nói vu vơ vì không thể xác định được.
– Các nhân vật giao tiếp: ai nói, ai nghe, vị trí xã hội, quan hệ giữa người nói và người nghe.
– Thời gian, không gian giao tiếp câu đó mập mờ.
– Đối tượng được nói đến: chưa xác định rõ vì từ “họ” là một danh từ chỉ một số người, nhóm người nói chung chung,
– Thời điểm của sự phủ định: “chưa ra” tính từ thời điểm.
– Cụm từ “giờ muộn thế này”: không thể các định rõ được thời gian như thế nào là muộn với người đang nói câu này.
Câu 2.
Câu ở ngữ liệu khi đặt trong văn bản là câu xác định vì:
– Nhân vật xác định: câu nói đó là của chị Tý.
– Thời gian và không gian xác định: buổi tối nới phố huyện nhỏ.
– Đối tượng được nói đến xác định: Họ – mấy người phu gạo hay phu xe hoặc mấy chú lính lệ.
– Thời điểm của sự phủ định: tính từ buổi tối
=> Nhờ bối cảnh trên ta mới hiểu ý nghĩa câu nói của chị Tí.
Luyện tập
Câu 1 trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Căn cứ vào ngữ cảnh, hãy phân tích những chi tiết được miêu tả trong hai câu sau:
Tiếng phong hạc phập phồng hơn mươi tháng, trông tin quan như trời hạn trông mưa; mùi tinh chiên vấy vá đã ba năm, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ.
Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ.
(Nguyễn Đình Chiểu, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)
Trả lời:
Hai câu văn trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, xuất phát từ bối cảnh: Tin tức về kẻ địch có từ mấy tháng nay nhưng chưa có lệnh quan. Trong khi chờ đợi người nông dân thấy chướng tai, gai mắt trước hành vi bạo ngược của kẻ thù.
Câu 2 trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Xác định hiện thực được nói tới trong hai câu thơ:
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
(Hồ Xuân Hương, Tự tình – bài II)
Trả lời:
Hiện thực được nói trong hai câu thơ là hiện thực bên trong, tức là tâm trạng ngậm ngùi, bẽ bàng, chua xót của nhân vật trữ tình.
Câu 3 trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Vận dụng hiểu biết về ngữ cảnh để lí giải những chi tiết về hình ảnh bà Tú trong bài Thương Vợ của Tú Xương.
Trả lời:
Từ hoàn cảnh về cuộc sống của Tú Xương, có thể thấy bà Tú là một người vợ tần tarp, chịu thương chịu khó làm ăn để nuôi chồng, nuôi con. Bà Tú kiếm sống bằng nghề buôn bán nhỏ. Những chi tiết về hoàn cảnh sống của gia đình Tú Xương chính là bối cảnh tình huống cho nội dung các câu thơ trong bài.
Ví dụ: việc dùng thành ngữ “một duyên hai nợ” không phải chỉ nói đến nỗi vất vả của bà Tú, mà con xuất phát từ chính ngữ cảnh của sáng tác: bà Tú phải làm để nuôi cả chồng, cả con. Đây cũng là bài thơ nói lên sự biết ơn của nhà thơ với người vợ của mình.
Câu 4 trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Đọc những câu thơ sau trong bài thơ Vịnh khoa thi Hương của Tú Xương và cho biết những yếu tố nào trong ngữ cảnh đã chi phối nội dung của những câu thơ đó.
– Nhà nước ba năm mở một khoa,
Trường Nam thi lẫn với trường Hà.
– Lọng cắm rợp trời quan sứ đến,
Váy lê quét đất mụ đầm ra.
Trả lời:
Sự kiện vào năm Đinh Dậu (1987), chính quyền thực dân do Pháp lập nên mở khoa thi chung ở Nam Định. Theo thông lệ, kì thi Hương cứ ba năm được tổ chức một lần. Trong kỳ thi đó, toàn quyên Pháp ở Đông Dương đã cùng vợ đến dự.
Câu 5 trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Trên đường đi, hai người không quen biết gặp nhau, một người hỏi: “Thưa bác, bác có đồng hồ không ạ?”. Trong ngữ cảnh đó, câu hỏi cần được hiểu thế nào? Nó nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Trong ngữ cảnh đó người hỏi chỉ muốn xác định thời gian. Vì thế có thể hiểu là người hỏi hỏi giờ như “thưa bác, bác biết mấy giờ rồi không ạ?”
Mục đích là cần biết thông tin thời gian để làm những việc riêng của mình.
Soạn bài Ngữ cảnh chi tiết
Luyện tập
Bài 1 trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Căn cứ vào ngữ cảnh, hãy phân tích những chi tiết được miêu tả trong hai câu sau:
Tiếng phong hạc phập phồng hơn mươi tháng, trông tin quan như trời hạn trông mưa; mùi tinh chiên vấy vá đã ba năm, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ.
Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ.
(Nguyễn Đình Chiểu, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)
Trả lời:
Câu văn trên xuất phát từ bối cảnh: Tin tức về kẻ địch đến đã phong thanh mười tháng nay, vậy mà lệnh quan (đánh giặc) vẫn chẳng thấy đâu. Người nông dân đã thấy rõ sự dơ bẩn của kẻ thù và căm ghét chúng mỗi khi thấy bóng dáng tàu xe của chúng. Cụ thể:
– Bối cảnh đất nước: thực dân Pháp xâm lược nước ta, vua quan nhà Nguyễn đầu hàng, chỉ có lòng dân thể hiện lòng căm thù và ý chí đấu tranh.
– Bối cảnh câu văn:
+ Tin tức về kẻ thù đã có từ mười tháng rồi, nhưng chưa thây lệnh quan.
+ Trong khi chờ đợi, người nông dân cảm thấy chướng tai gai mắt trước những hành vi của kẻ thù.
Bài 2 trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Xác định hiện thực được nói tới trong hai câu thơ:
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
(Hồ Xuân Hương, Tự tình – bài II)
Trả lời:
Hai câu thơ trên của Xuân Hương gắn với tình huống giao tiếp cụ thể: Đêm khuya, tiếng trống canh dồn dập mà người phụ nữ thì cô đơn, trơ trọi,… Hiện thực được nói đến ở đây là hiện thực bên trong, tức là tâm trạng ngậm ngùi chua xót của nhân vật trữ tình. Câu thơ diễn tả tình huống, còn tình huống là nội dung đề tài của câu thơ. Tất nhiên, ngoài việc diễn tả tình huống, câu thơ còn bộc lộ tâm sự của nhân vật trữ tình.
Bài 3 trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Vận dụng hiểu biết về ngữ cảnh để lí giải những chi tiết về hình ảnh bà Tú trong bài Thương Vợ của Tú Xương.
Trả lời:
Bài thơ của Tú Xương gắn liền với hoàn cảnh gia đình tác giả và bối cảnh xã hội lúc bấy giờ. Bài thơ tác giả viết dành tặng cho người vợ tần tạo, chịu thương chịu khó của mình. Bài thơ là tấm lòng của tác giả đối với người vợ thân yêu của mình. Tình cảm đó được thể hiện qua từng chi tiết trong bài thơ, nhưng được tập trung chủ yếu trong 6 câu đầu.
Hình ảnh người vợ hiện lên trong bài thơ là một người phụ nữ tần tảo, chịu nhiều vất vả, không kể nhọc nhằn, không ngại gian khó vì chồng con. Đức tính đó được tập trung thể hiện ở những chi tiết gắn liền với bà Tú như buôn bán, quanh năm, mom sông, eo sèo mặt nước buổi đò đông. Với tình cảm yêu thương, quý trọng, tác giả đã ghi lại một cách xúc động chân thực hình ảnh của người vợ tần tảo, giàu đức hy sinh.
Bài 4 trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Đọc những câu thơ sau trong bài thơ Vịnh khoa thi Hương của Tú Xương và cho biết những yếu tố nào trong ngữ cảnh đã chi phối nội dung của những câu thơ đó.
– Nhà nước ba năm mở một khoa,
Trường Nam thi lẫn với trường Hà.
– Lọng cắm rợp trời quan sứ đến,
Váy lê quét đất mụ đầm ra.
Trả lời:
Vào năm Đinh Dậu (1897), chính quyền mới do thực dân Pháp lập nên (nhà nước) đã bắt các sĩ tử Hà Nội xuống thi chung ở trường thi Nam Định. Theo thông lệ, kì thi Hương được tổ chức ba năm một lần. Những thông tin này chính là ngữ cảnh của câu thơ:
Nhà nước ba năm mở một khoa,
Trường Nam thi lẫn với trường Hà.
Trong khoa thi Hương của năm Đinh Dậu ấy, Toàn quyền Pháp ở Hà Nội là Đu-me đã cùng vợ đến dự. Những sự kiện này chính là ngữ cảnh tạo nên câu thơ:
Lọng cắm rợp trời quan sứ đến
Váy lê quét đất mụ đầm ra.
Bài 5 trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Trên đường đi, hai người không quen biết gặp nhau, một người hỏi: “Thưa bác, bác có đồng hồ không ạ?”. Trong ngữ cảnh đó, câu hỏi cần được hiểu thế nào? Nó nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Bài tập nêu tình huống (bối cảnh giao tiếp hẹp) là: Lúc đi đường, hai người không quen biết gặp nhau. Trong tình huống đó, thường người ta không bao giờ đường đột hỏi về những chuyện riêng tư (có hay không có đồng hồ) mà chỉ hỏi nhau về những đề tài mang tính khách quan, có quan hệ đến mọi người. Chính vì thế, trong ngữ cảnh này, không thể hiểu câu hỏi của người đi đường là nói về đề tài cái đồng hồ mà phải hiểu đó là câu hỏi về thời gian, nhằm mục đích nêu nhu cầu cần biết về thời gian lúc đó.
Tóm tắt lý thuyết về ngữ cảnh
I. Khái niệm
– Ngữ cảnh chính là bối cảnh ngôn ngữ, ở đó người nói (viết) sản sinh ra lời nói thích ứng, còn người nghe (đọc) căn cứ vào đó để lĩnh hội được đúng lời.
II. Nhân tố giao tiếp
– Nhân vật giao tiếp
– Bối cảnh ngoài ngôn ngữ
– Hiện thực được đề cập đến
– Văn cảnh
Bối cảnhNội dungHiện thực được nói tớiLà hiện thực bên ngoài các nhân vật giao tiếp, có thể là hiện thực tâm trạng của con người. Nó tạo nên đề tài và nghĩa sự việc cho câu nói.Bối cảnh giao tiếp rộngLà toàn bộ những nhân tố xã hội, địa lí, chính trị, kinh tế, văn hoá, phong tục, tập quán… Nó tạo nên bối cảnh văn hoá của một đơn vị ngôn ngữ, một sản phẩm ngôn ngữ.Bối cảnh giao tiếp hẹpLà nơi chốn, thời gian phát sinh câu nói cùng với những sự việc, hiện tượng xảy ra xung quanh.
III. Văn cảnh
– Văn cảnh là các yếu tố ngôn ngữ đứng trước hoặc đứng sau một đơn vị ngôn ngữ nào đó.
– Văn cảnh có thể là lời đối thoại hoặc đơn thoại, có thể ở dạng nói hoặc viết
– Văn cảnh có vai trò rất quan trọng cả với quá trình tạo lập lẫn quá trình lĩnh hội lời nói.
Tổng kết
- Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói.
- Ngữ cảnh bao gồm: nhân vật giao tiếp, bối cảnh rộng và hẹp, hiện thực được đề cập đến, văn cảnh.
- Ngữ cảnh có vai trò quan trọng cả với quá trình tạo lập và quá trình lĩnh hội lời nói.
Bạn nên xem thêm: Soạn bài Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng
// Trên đây là nội dung chi tiết bài soạn văn bài Ngữ Cảnh do Đọc Tài Liệu biên soạn gửi tới các em. Mong rằng nội dung của bài hướng dẫn soạn bài Ngữ cảnh lớp 11 này sẽ giúp các em ôn tập và nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học. Chúc các em luôn đạt được những kết quả cao trong học tập.