Đọc Tài Liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 1 trang 43 sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập 1 phầnsoạn bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích chi tiết nhất cho các em tham khảo.
Đề bài:
Tự ti và tự phụ là hai thái độ trái ngược nhau nhưng đều ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập và công tác. Anh (chị) hãy phân tích hai căn bệnh trên.
Gợi ý:
– Phân tích những biểu hiện của thái độ vi và tự phụ.
– Phân tích tác hại của tự ti và tự phụ.
– Khẳng định một thái độ sống hợp lí.
Trả lời bài 1 trang 43 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Để soạn bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích tối ưu nhất, Đọc Tài Liệu tổng hợp nhiều cách trả lời khác nhau cho nội dung câu hỏi bài 1 trang 43 SGK Ngữ văn lớp 11 tập 1 như sau:
Cách trình bày 1
a) Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự ti:
– Giải thích khái niệm: Tự ti là tự đánh giá thấp mình nên thiếu tự tin. Tự ti hoàn toàn khác với khiêm tốn.
– Những biểu hiện của thái độ tự ti:
+ Không dám tin tướng vào năng lực, sở trường, sự hiểu biết,… của mình.
+ Nhút nhát, tránh những chỗ đông người.
+ Không dám mạnh dạn đảm nhận những nhiệm vụ được giao.
– Tác hại của thái độ tự ti.
+ Bỏ lỡ cơ hội thể hiện bản thân.
+ Thu hẹp khoảng cách giao tiếp với mọi người,…
b) Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự phụ:
– Giải thích khái niệm: Tự phụ là thái độ đề cao quá mức bản thân, tự cao, tự đại đến mức coi thường người khác. Tự phụ khác với tự hào.
– Những biểu hiện của thái độ tự phụ:
+ Luôn đề cao quá mức bản thân.
+ Luôn tự cho mình là đúng.
+ Khi làm được một việc gì đó lớn lao thì thậm chí còn tỏ ra coi thường người khác.
– Tác hại của tự phụ.
Nhìn nhận đánh giá sai lầm, lệch lạc giá trị bản thân.
Khi đề cao quá mức bản thân, trong nhiều công việc cũng sẽ gặp thất bại, không được sự giúp sức của mọi người.
c) Xác định thái độ hợp lí:
+ Phải biết đánh giá đúng bản thân để phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu.
+ Cần phải khiêm tốn và tự tin trong cuộc sống.
+ Phải hoàn thiện mình về cả học thức và nhân cách.
Cách trình bày 2
Tự ti và tự phụ là hai thái độ trái ngược nhau và đều ảnh hưởng tới kết quả học tập, làm việc
a, Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự ti:
– Khái niệm: Tự ti là đánh giá thấp bản thân nên thiếu tự tin
– Biểu hiện:
+ Không dám tin vào năng lực, sở trường, hiểu biết bản thân
+ Nhút nhát, thu mình
+ Không dám đương đầu với nhiệm vụ, thử thách
– Tác hại của thái độ tự ti
b, Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự phụ
+ Luôn đề cao quá mức bản thân
+ Không chịu thừa nhận khả năng, tài năng của người khác
+ Khi làm được điều đó lớn lao thì còn tỏ ra coi thường người khác
– Tác hại của tự phụ
Biện pháp
+ Cần xác định rõ điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để phát huy được những điểm mạnh khắc phục điểm yếu
+ Cần có thái độ sống tự tin và khiêm tốn
+ Hoàn thiện bản thân cả về nhân cách và học thức
Cách trình bày 3
a. Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự ti:
Giải thích khái niệm: tự ti là tự đánh giá thấp mình, tự cho rằng mình không thể làm được điều gì nên thiếu tự tin. Tự ti hoàn toàn khác với khiêm tốn.
Những biểu hiện thái độ tự ti:
+ Luôn tự coi mình kém cỏi, không bằng người khác
+ Mặc cảm, e dè, không giám phấn đấu, không dám vươn lên
+ Không dám tin tưởng vào năng lực, sở trường, sự hiểu biết, kiến thức… của mình.
+ Nhút nhát, thường tránh xa những chỗ đông người.
Tác hại của thái độ tự ti: khiến bản thân không thể phát triển, không dám đón nhận những cơ hội, thử thách mới cho mình.
b. Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự phụ:
Giải thích khái niệm: tự phụ là thái độ đề cao quá mức bản thân, tự cao tự đại đến mức xem thường người khác. Tự phụ khác với tự hào.
Những biểu hiện của thái độ tự phụ:
+ Luôn tự coi mình là hơn người, giỏi giang, không ai bằng mình
+ Kiêu ngạo, coi thường mọi người, chỉ nghĩ đến bản thân.
+ Luôn tự cho mình là đúng ở mọi việc.
+ Khi làm được một việc gì đó lớn lao thì thậm chí còn tỏ ra coi thường người khác, cho mình là giỏi giang.
Tác hại của tự phụ: không thể hòa đồng cùng bạn bè, đồng nghiệp, không có tinh thần làm việc tập thể cùng đóng góp chung, từ đó sẽ khiến bạn bè xa lánh và coi thường.
c. Như vậy, tuy là hai thái độ trái ngược nhau (một bên tự hạ thấp mình, một bên tự đề cao mình) nhưng bản chất của tự ti và tự phụ đều là cách sống xuất phát từ cá nhân, thu về cá nhân, không phải là cách sống hòa hợp với mọi người. Tự ti là thu mình lại sống cho yên thân, tự phụ là đề cao mình để bản thân được nổi bật – cả hai cách sống đó đều dẫn đến chỗ xa lánh tập thể, không phù hợp với nguyên tắc sống của thời đại ngày nay và đều dẫn đến tác hại là bị cô lập, không nhận được sự giúp đỡ của cộng đồng để tiến bộ. Như vậy, mỗi người muốn tiến bộ trong cuộc sống thì phải hòa hợp với mọi người trong một quan hệ bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau, cùng chia sẻ với nhau, học hỏi nhau để cùng tiến bộ. Cần phải biết đánh giá đúng bản thân để phát huy được hết khả năng, điểm mạnh cũng như có thể khắc phục được những điểm yếu.
-/-
Bài 1 trang 43 SGK Ngữ văn 11 tập 1 được hướng dẫn trả lời và trình bày theo các cách khác nhau. Hãy vận dụng kết hợp với kiến thức của bản thân em để có những lựa chọn trình bày tối ưu nhất, dễ hiểu nhất khi soạn bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích trong khi làm bài soạn văn 11 trước khi lên lớp.