Chuẩn mực sử dụng từ
I – SỬ DỤNG TỪ ĐÚNG ÂM, ĐÚNG CHÍNH TẢ
Các từ in đậm trong những câu sau dùng sai như thế nào?
– Một số người sau một thời gian dùi đầu vào làm ăn, nay đã khấm khá. (in đậm từ dùi)
– Em bé đã tập tẹ biết nói. (in đậm từ tập tẹ)
– Đó là những khoảng khắc sung sướng nhất trong đời em. (in đậm từ khoảng khắc)
II – SỬ DỤNG TỪ ĐÚNG NGHĨA
Các từ in đậm trong những câu sau đây dùng sai như thế nào? Hãy thay những từ ấy bằng các từ thích hợp.
– Đất nước ta ngày càng sáng sủa. (in đậm từ sáng sủa)
– Ông cha ta đã để lại cho chúng ta những câu tục ngữ cao cả để chúng ta vận dụng trong thực tế. (in đậm từ cao cả)
– Con người phải biết lương tâm. (in đậm từ biết)
III – SỬ DỤNG TỪ ĐÚNG TÍNH CHẤT NGỮ PHÁP CỦA TỪ
Các từ in đậm trong những câu sau đây dùng sai như thế nào? Hãy tìm cách chữa lại cho đúng.
– Nước sơn làm cho đồ vật thêm hào quang. (in đậm từ hào quang)
– Ăn mặc của chị thật là giản dị. (in đậm từ ăn mặc)
– Bọn giặc đã chết với nhiều thảm hại: máu chảy thành sông ở Ninh Kiều, thây chất đầy nội ở Tuỵ Động, Trần Hiệp phải bêu đầu, Lí Khánh phải bỏ mạng. (in đậm từ thảm hại) – Đất nước phải giàu mạnh thực sự chứ không phải là sự giả tạo phồn vinh. (in đậm từ giả tạo phồn vinh)
IV – SỬ DỤNG TỪ ĐÚNG SẮC THÁI BIỂU CẢM, HỢP PHONG CÁCH
Các từ in đậm trong những câu sau đây sai như thế nào? Hãy tìm những từ thích hợp để thay thế các từ đó.
– Quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị lãnh đạo sang xâm lược nước ta. (in đậm từ lãnh đạo)
– Con hổ dùng những cái vuốt nhọn hoắt cấu vào người, vào mặt Viên […]. Nhưng Viên vẫn rán sức quần nhau với chú hổ. (in đậm từ chú hổ)
(Dẫn theo Nguyễn Đức Dân)
V – KHÔNG LẠM DỤNG TỪ ĐỊA PHƯƠNG, TỪ HÁN VIỆT
Trong trường hợp nào thì không nên dùng từ địa phương? Tại sao không nên lạm dụng từ Hán Việt?
* Ghi nhớ:
Khi sử dụng từ phải chú ý: – Sử dụng từ đúng âm, đúng chính tả; – Sử dụng từ đúng nghĩa; – Sử dụng từ đúng tính chất ngữ pháp của từ; – Sử dụng từ đúng sắc thái biểu cảm, hợp với tình huống giao tiếp; – Không lạm dụng từ địa phương, từ Hán Việt.
* Bài soạn:
Chuẩn mực sử dụng từ
I. Sử dụng từ đúng âm, đúng chính tả
– Các từ dùng sai: dùi, tập tẹ, khoảng khắc;
– Chữa: vùi, tập toẹ, khoảnh khắc.
II. Sử dụng từ đúng nghĩa
– Các từ dùng sai: sáng sủa, cao cả, biết;
– Chữa: thay “sáng sủa” bằng “tươi đẹp” hoặc “đổi mới”; thay “cao cả” bằng “sâu sắc” hoặc “quý giá”; thay “biết” bằng “có”.
III. Sử dụng từ đúng tính chất ngữ pháp của từ
– Các từ dùng sai: hào quang (là danh từ, không thể sử dụng làm vị ngữ như một tính từ được); ăn mặc (là động từ, không thể sử dụng như danh từ); thảm hại (là tính từ, không thể sử dụng như danh từ); giả tạo phồn vinh (sai về trật tự kết hợp);
– Chữa:
+ Nước sơn làm cho đồ vật thêm “hào nhoáng”.
+ Cách “ăn mặc” của chị thật là giản dị. (hoặc Chị ăn mặc thật là giản dị.)
+ Bọn giặc đã chết rất “thảm hại”: máu chảy thành sông ở Ninh Kiều, thây chất đầy nội ở Tuỵ Động, Trần Hiệp phải bêu đầu, Lí Khánh phải bỏ mạng.
+ Đất nước phải giàu mạnh thực sự chứ không phải là “sự phồn vinh giả tạo”.
IV. Sử dụng từ đúng sắc thái biểu cảm, hợp phong cách
Các từ in đậm trong các câu được sử dụng không đúng với sắc thái biểu cảm.
– (1): từ “lãnh đạo” dùng không phù hợp, vì việc xâm lược là việc phi nghĩa, mang lại nhiều đau thương cho dân tộc ta. Từ “lãnh đạo” mang sắc thái trang trọng, tôn trọng. Sửa: đổi từ “lãnh đạo” => “cầm đầu”.
– (2): sửa: đổi “chú hổ” => “con hổ” hoặc “nó”.
V. Không lạm dụng từ địa phương, từ Hán Việt.
Sử dụng từ địa phương trong những ngữ cảnh không phù hợp (không phải địa phương ấy) sẽ làm cho người nghe, đọc khó hiểu hoặc không hiểu được. Tuy nhiên, trong những tác phẩm văn học, để tạo sắc thái cá biệt, người ta có thể sử dụng từ địa phương; đối với trường hợp này, những từ khó, lạ phải có chú thích để không gây khó khăn cho người đọc.