Sống chết mặc bay
Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm Ngữ văn lớp 7, VietJack biên soạn tài liệu tác giả, tác phẩm Sống chết mặc bay trình bày đầy đủ, chi tiết về bố cục, tóm tắt, dàn ý, đôi nét về tác giả, thể loại, dàn ý đọc hiểu văn bản, sơ đồ tư duy và bài văn phân tích mẫu về tác phẩm. Hi vọng qua loạt bài này sẽ giúp bạn dễ dàng soạn bài Sống chết mặc bay.
Bài giảng: Sống chết mặc bay – Cô Trương San (Giáo viên VietJack)
A. Nội dung tác phẩm
Truyện xảy ra ở Bắc Bộ, gần một giờ đêm, nước sông Nhị Hà lên cao, khúc đê tại làng X, phủ X đang phải đối mặt với nguy cơ bị vỡ. Họ đang cố gắng hết sức để cứu con đê, bảo toàn tính mạng và cuộc sống của mình. Trong khi ấy, trong đình cao mà vững chãi, những người có trách nhiệm hộ đê là quan phủ và các chức sắc đang ăn chơi, hưởng lạc, say mê ván bài tổ tôm, lãng quên đám con dân đang cực khổ trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Và đúng lúc quan sung sướng vì ù ván bài to nhất cũng là lúc đê vỡ, dân chúng lâm vào cảnh “màn trời chiếu đất”, xiết bao thảm sầu.
Xem thêm các bài soạn Sống chết mặc bay hay, ngắn khác:
B. Đôi nét về tác phẩm
1. Tác giả
– Phạm Duy Tốn (1883-1924),
– Nguyên quán Phượng Vũ, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội), sinh quán thôn Đông Thọ (nay là phố Hàng Dầu, Hà Nội).
– Ông là một trong số những nhà văn mở đường cho truyện ngắn hiện đại Việt Nam.
– Truyện ngắn của ông thường viết về hiện thực xã hội đương thời.
2. Tác phẩm
a, Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
– In trong tạp chí Nam Phong, số 18 tháng 12/1918, viết bằng chữ quốc ngữ.
b, Bố cục
– 3 phần
+ Phần 1: Từ đầu đến “khúc đê này hỏng mất”: nguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của người dân.
+ Phần 2: Tiếp theo đến “Điếu, mày!”: cảnh quan phủ và nha lại đi hộ đê.
+ Phần 3: Còn lại: Đê bị vỡ, nhân dân lâm vào cảnh thảm sầu.
c, Phương thức biểu đạt
– tự sự + miêu tả + biểu cảm
d, Thể loại
– Truyện ngắn hiện đại.
e, Ngôi kể
– Ngôi thứ 3
f, Ý nghĩa nhan đề
– Đây là vế đầu của của câu thành ngữ : “Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi”. Chỉ thái độ vô trách nhiệm, vì tiền bạc mà coi thường sinh mạng con người của một số thầy thuốc, thầy bói trong xã hội xưa.
– Nhan đề đã phản ánh được thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm của viên quan phụ mẫu với nhân dân trong cảnh khốn cùng.
– Nhan đề gợi được trí tò mò, gây hứng thú cho người đọc.
g, Giá trị nội dung
– Giá trị hiện thực: Phản ánh bản chất ăn chơi hưởng lac,vô trách nhiệm của bọn quan lại trước nỗi thống khổ của người dân đương thời.
– Giá trị nhân đạo: lên án những thế lực cầm quyền tàn bạo và xót thương cho số phận điêu đứng của nhân dân.
h, Giá trị nghệ thuật
– Nghệ thuật tương phản
– Nghệ thật tăng cấp
– Ngôn ngữ truyện sinh động, kết hợp miêu tả và biểu cảm.
– Các biện pháp tu từ như so sánh, liệt kê… → truyện hấp dẫn, ấn tượng.
C. Đọc hiểu văn bản
1. Tình hình vỡ đê và sức chống đỡ
– Tình hình vỡ đê:
+ Thời gian: gần một giờ đêm.
+ Địa điểm: Khúc đê làng X, thuộc phủ X.
+ Thời tiết: trời mưa tầm tã, nước càng ngày càng dâng cao.
+ Thế đê: hai ba đoạn nước đã ngấm qua và rỉ chảy đi nơi khác.
⇒ Nghệ thuật tăng cấp, qua đó diễn tả sức hung bạo của mực nước và điều đó đang đe dọa nghiêm trọng đến cuộc sống của người dân.
– Sức chống đỡ của người dân:
+ Thời gian: từ chiều cho đến gần 1 giờ sáng.
+ Dân phú hàng trăm người vất vả, cố sức giữ đê: kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, người vác tre, nào đắo, nào cừ….
+ Tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ nhưng ai cũng đã mệt lử cả rồi.
⇒ Nghệ thuật: ngôn ngữ miêu tả, liệt kê, sử dụng động từ mạnh….
+ Không khí: khẩn trương, gấp gáp (trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi..).
⇒ Cảnh tượng nhốn nháo, căng thẳng, con người dường như bất lực hoàn toàn. Qua đó thể hiện tâm trạng lo lắng của tác giả.
2. Cảnh quan phụ mẫu đánh tổ tôm khi đi hộ đê
– Địa điểm: đình trên mặt đê, vững chãi, an toàn.
– Khung cảnh trong đình:
+ Đèn thắp sáng trưng, khói bay nghi ngút.
+ Nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ đi lại rộn ràng.
+ Quan phủ cùng nhau lại đánh tổ tôm: quan phụ mẫu uy nghi chễm chệ ngồi trên sập, say mê đánh tổ tôm.
– Khi đê vỡ:
+ Không hề lo lắng: “cau mặt, gắt: mặc kệ!”.
⇒ Tên quan là kẻ vô trách nhiệm, thờ ơ trước nỗi khổ của nhân dân.
– Nghệ thuật: tương phản giữa cảnh tượng trong đình và ngoài đê, qua đó làm nổi bật sự hưởng lạc, vô trách nhiệm của tên quan phụ mẫu trước tình cảnh khốn khổ của nhân dân.
– Thái độ của tác giả: mỉa mai, châm biếm, phê phán bọn quan lại vô trách nhiệm và cảm thương với nỗi khổ của nhân dân (thể hiện qua các từ: than ôi, ôi…).
3. Cảnh vỡ đê và nhân dân lâm vào cảnh lầm than
– Nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết.
– Kẻ sống không có chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn.
⇒ Tình cảnh thảm sầu, đau thương.
D. Sơ đồ tư duy
Xem thêm các bài soạn về tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 7 đầy đủ, chi tiết hay khác:
-
Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu
-
Ca Huế trên sông Hương
-
Quan Âm Thị Kính
-
Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
-
Tục ngữ về con người và xã hội
Xem thêm các loạt bài Để học tốt Ngữ văn lớp 7 hay khác:
- Soạn Văn 7 (bản ngắn nhất)
- Soạn Văn 7 (siêu ngắn)
- Soạn Văn 7 (cực ngắn)
- Văn mẫu lớp 7
- Tác giả – Tác phẩm Văn 7
- Lý thuyết, Bài tập Tiếng Việt – Tập làm văn 7
- 1000 câu trắc nghiệm Ngữ văn 7 có đáp án
- Giải vở bài tập Ngữ văn 7
- Top 48 Đề thi Ngữ Văn 7 (có đáp án)
Đã có lời giải bài tập lớp 7 sách mới:
- (mới) Giải bài tập Lớp 7 Kết nối tri thức
- (mới) Giải bài tập Lớp 7 Chân trời sáng tạo
- (mới) Giải bài tập Lớp 7 Cánh diều
Săn SALE shopee tháng 11:
- Đồ dùng học tập giá rẻ
- Sữa dưỡng thể Vaseline chỉ hơn 40k/chai
- Tsubaki 199k/3 chai
- L’Oreal mua 1 tặng 3