VnDoc xin giới thiệu tới các bạn bài Lý thuyết Ngữ văn 6: Hoán dụ bao gồm hai phần lý thuyết và bài tập vận dụng được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp nhằm giúp ích cho các bạn học sinh cùng quý thầy cô tham khảo để giảng dạy và học tập tốt Ngữ văn lớp 6.
A. Nội dung bài Hoán dụ
– Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
– Hoán dụ gồm có 4 kiểu thường gặp:
+ Lấy một bộ phận để gọi toàn thể
Ví dụ:
Một trái tim lớn lao đã già từ cuộc đời
Một khối óc lớn đã ngừng sống.
Hình ảnh hoán dụ ở đây là chỉ cả con người của Bác Hồ – vị lãnh tụ, cha già kính yêu của chúng ta.
+ Lấy một vật chứa đựng để gọi 1 vật bị chứa đựng
Ví dụ:
Vì sao trái đất nặng ân tình
Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh
Hình ảnh hoán dụ ở đây đó là trái đất hoán dụ cho hình ảnh nhân loại.
+ Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật
Ví dụ:
Sen tàn, cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân.
Hình ảnh hoán dụ ở đây là sen tức chỉ mùa hạ, cúc tức chỉ mùa thu.
+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.
Ví dụ:
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
Hoán dụ ở đây là chỉ ra sự đơn lẻ không đoàn kết, một là số lẻ ít và 3 là chỉ số lượng nhiều. Tức là một mình ta làm sẽ không bằng chúng ta đoàn kết lại cùng nhau làm.
– Phân biệt hoán dụ với ẩn dụ:
Giống nhau
Đều gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên các sự vật, hiện tượng khác
Khác nhau
Ẩn dụ: Dựa vào mối quan hệ tương đồng, giống nhau
Hoán dụ: Dựa vào quan hệ tiệm cận, đi đôi. Cụ thể:
– Bộ phận – toàn thể
– Vật chứa đựng – vật bị chứa đựng
– Dấu hiệu của sự vật – sự vật
– Cụ thể – trừu tượng
B. Bài tập bài Hoán dụ
Bài 1: Tìm và phân tích phép hoán dụ trong những câu sau
a.
Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
(Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật)
b.
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
(Đồng chí – Chính Hữu)
c.
Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên
(Tố Hữu)
Gợi ý:
a. Phép hoán dụ: hình ảnh “trái tim” chỉ những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn. Đồng thời cũng là hình ảnh ẩn dụ cho tinh thần trách nhiệm, lòng yêu nước nồng nàn, ý chí chiến đấu của họ những con người dũng cảm, kiên cường, đã, đang và luôn dành trọn tình yêu cho đất nước.
b. Phép hoán dụ: hình ảnh “giếng nước gốc đa”: Sự nhớ mong chờ đợi của quê hương với những người lính. Câu thơ thể hiện nỗi nhớ của những người ở nhà, nỗi ngóng trông của người mẹ đối với con, những người vợ đối với chồng và những đôi trai gái yêu nhau…
c. Phép hoán dụ:
– Áo nâu: chỉ người nông dân
– Áo xanh: chỉ người công nhân
– Nông thôn: chỉ những người sống ở nông thôn
– Thành thị: chỉ những người sống ở thành thị.
Câu thơ nói lên sự thống nhất, sự đoàn kết quyết tâm đứng lên đấu tranh giành lại độc lập của dân tộc ta. Đó là sự đoàn kết từ người ở nông thôn đến người ở thành thị, của tất cả các tầng lớp nhân dân, từ những người nông dân đến những người công nhân.
Bài 2: Tìm và phân tích phép hoán dụ trong câu thơ sau
a.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân
(Viếng lăng Bác – Viễn Phương)
b.
Từ hồi về thành phố
Quen ánh điện, cửa gương
Vầng trăng đi qua ngõ
Như người dưng qua đường
(Ánh trăng – Nguyễn Duy)
Gợi ý:
a. Phép hoán dụ: “Bảy mươi chín mùa xuân”. Bảy mươi chín mùa xuân ý nói Bác bảy mươi chín tuổi. Người đã dành 79 năm hi sinh và cống hiến vì độc lập, tự do, hạnh phúc cho dân tộc.
b. Phép hoán dụ: “Ánh điện, cửa gương”: cuộc sống thành phố hiện đại, sang trọng, nhiều tiện nghi đầy đủ.
Bài 3: Tìm phép hoán dụ trong những câu thơ sau và nêu tác dụng nghệ thuật của phép hoán dụ đối với các câu ca dao, câu thơ trên
a.
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
(Việt Bắc – Tố Hữu)
b.
Mồ hôi mà đổ xuống đồng
Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương
(Giọt mồ hôi – Thanh Tịnh)
Gợi ý:
a. Phép hoán dụ: áo chàm (y phục) để chỉ đồng bào Việt Bắc
– Tác dụng nghệ thuật: Chỉ người dân Việt Bắc vẫn mặc tấm áo chàm đơn sơ, bình dị. Màu áo chàm vừa mang vẻ đẹp mộc mạc, bền bỉ, khó phai như tấm lòng người dân Việt Bắc thủy chung, sâu nặng. Câu thơ ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn và tình cảm sâu nặng của người dân Việt Bắc dành cho cán bộ về xuôi.
b. Phép hoán dụ: mồ hôi (đặc điểm) để chỉ quá trình lao động nặng nhọc, vất vả.
– Tác dụng nghệ thuật: ca ngợi sức mạnh của lao động, chỉ có lao động nặng nhọc, vất vả mới giúp chúng ta có một cuộc sống đầy đủ và ấm no hơn. Đồng thời khích lệ tinh thần lao động của con người góp sức phát triển kinh tế đất nước.
C. Trắc nghiệm bài Hoán dụ
Câu 1: “Vì sao Trái đất nặng ân tình Nhắc mãi tên Người: Hồ Chí Minh”. Hai câu thơ trên sử dụng phép hoán dụ kiểu nào?
A. lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.
B. lấy một bộ phận để gọi toàn thể.
C. lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.
D. lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng.
Câu 2: Câu thơ “Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen” thuộc kiểu hoán dụ nào?
A. Lấy bộ phận để gọi toàn thể
B. Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng
C. Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật
D. Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
Câu 3: Hoán dụ là gì?
A. Là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác
B. Là đối chiếu tên sự vật hiện tượng này với tên sự vật hiện tượng khác
C. Là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên, sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
D. Cả 3 đáp án trên
Câu 4: Câu thơ sau sử dụng phép hoán dụ nào?
Một trái tim lớn lao đã giã từ cuộc đời
Một khối óc lớn đã ngừng sống
A. Lấy bộ phận để chỉ toàn thể
B. Lấy cụ thể để chỉ trừu tượng
C. Lấy dấu hiệu để gọi đối tượng
D. Lấy vật chứa đựng để gọi toàn thể
Câu 5: Trong những trường hợp sau, trường hợp nào không dùng phép hoán dụ?
A. Bàn tay ta làm nên tất cả/ Có sức người sỏi đá cũng thành cơm
B. Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
C. Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
D. Ngày Huế đổ máu / Chú Hà Nội về
Câu 6: Câu “Vì lợi ích mười năm trồng cây / Vì lợi ích trăm năm trồng người” sử dụng phép hoán dụ nào?
A. Phép hoán dụ lấy bộ phận gọi tên toàn thể
B. Phép hoán dụ lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng
C. Phép hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để gọi tên sự vật
D. Phép hoán dụ lấy cái cụ thể để gọi tên cái trừu tượng
Câu 7: Hai câu thơ dưới đây thuộc kiểu hoán dụ nào?
Vì sao? Trái đất nặng ân tình
Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh
A. Lấy bộ phận để gọi toàn thể
B. Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng
C. Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật
D. Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
Câu 8: Trong câu ca dao, từ “mồ hôi” hoán dụ cho sự vật gì:
Mồ hôi mà đổ xuống đồng
Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương
A. Chỉ người lao động
B. Chỉ công việc lao động
C. Chỉ quá trình lao động nặng nhọc, vất vả
D. Chỉ kết quả con người thu được trong lao động
Câu 9: Trong những câu sau, câu nào không sử dụng phép hoán dụ?
A. Miền Nam đi trước về sau.
B. Gửi miền Bắc lòng miền Nam chung thủy.
C. Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác.
D. Hình ảnh miền Nam luôn ở trong trái tim của Bác.
Câu 10: Có mấy kiểu hoán dụ cơ bản?
A. Có bốn loại hoán dụ
B. Có năm loại hoán dụ
C. Có sáu loại hoán dụ
D. Có bảy loại hoán dụ
Câu 11: Trong câu “Nó là chân sút cừ của đội bóng” từ “chân sút cừ” sử dụng biện pháp ẩn dụ nào?
A. Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng
B. Lấy bộ phận để gọi toàn thể
C. Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật
D. Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
Câu 12: Phép hoán dụ khác phép so sánh ở đâu?
A. Phép hoán dụ có thể tạo ra nghĩa mới, từ mới còn phép so sánh chỉ đơn thuần là so sánh các sự vật hiện tượng với nhau bằng các từ so sánh
B. Phép hoán dụ cần đến sự liên tưởng còn phép so sánh không cần.
C. Phép hoán dụ giúp cho câu nói có tính hình tượng, biểu cảm còn phép so sánh thì không.
D. Tất cả các ý trên
Câu 13: Mồ hôi mà đổ xuống đồng – Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương. Từ “Mồ hôi” trong câu ca dao trên được sử dụng để hoán dụ cho
A. công việc của người lao động.
B. người lao động.
C. quá trình lao động nặng nhọc vất vả.
D. kết quả con người thu được trong lao động.
Đáp án
1 – D2 – A3 – C4 – A5 – C6 – D7 – D8 – D9 – C10 – A11 – B12 – D13 – A
–
Với nội dung bài Hoán dụ các bạn học sinh cùng quý thầy cô cần nắm vững kiến thức khái niệm về hoán dụ, các loại hoán dụ thường gặp trong văn bản…
Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài lý thuyết Ngữ văn 6: Hoán dụ cho các bạn tham khảo ý tưởng khi viết bài. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Lý thuyết môn Ngữ Văn 6, Tác giả – Tác phẩm Ngữ văn 6, Soạn bài lớp 6, Văn mẫu lớp 6, Trắc nghiệm Ngữ văn 6, Soạn văn 6 siêu ngắn. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.