Tiếp nối việc hướng dẫn phân tích tác phẩm Văn truyện ngắn thì Gia Sư Thành Tài sẽ hướng dẫn các bạn việc phân tích Thơ. Đầu tiên Phân tích bài thơ Tây Tiến. Đây là những hướng dẫn đến từ GV THPT Nguyễn Hữu Cầu, huyện Hóc Môn. Một trong 10 trường điểm tại TP.HCM.
PHÂN TÍCH BÀI THƠTÂY TIẾN
PHẦN MỞ BÀI. HƯỚNG DẪN MỞ BÀI THƠ TÂY TIẾN
-
I. TÌM HIỂU CHUNG THƠ TÂY TIẾN CỦA QUANG DŨNG
-
1. Tác giả Quang Dũng
– Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc
– Hồn thơ đôn hậu, lãng mạn, phóng khoáng và tài hoa.
– Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
– Tác phẩm chính: Mây đầu ô, Thơ văn Quang Dũng, truyện ngắn Mùa hoa gạo.
* Nhận xét về nhà văn Quang Dũng:
– Nhà phê bình Phạm Xuân Nguyên, Chủ tịch Hội Nhà văn Hà Nội khẳng định: “Quang Dũng là một nhà thơ của Hà Nội, một nhà thơ của Việt Nam, một nhà thơ của thời đại”.
– Nhà nghiên cứu Lại Nguyên Ân nhận xét: “Quang Dũng cũng là một cây bút năng nổ”.
-
2. Tác phẩm thơ Tây Tiến
- a. Hoàn cảnh sáng tác:
– Quang Dũng tham gia đoàn quân Tây Tiến và làm đại đội trưởng từ năm 1947 đến cuối năm 1948 thì chuyển đơn vị khác. Trong đêm liên hoan mừng công tại Phù Lưu Chanh (Hà Tây), ông viết bài thơ “Nhớ Tây Tiến”, sau đổi lại là “Tây Tiến” in trong tập “Mây đầu ô” (1986).
– Binh đoàn Tây Tiến (sau này là trung đoàn 52), thành lập từ đầu 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào và Tây Bắc Bộ. Địa bàn hoạt động của Tây Tiến khá rộng gồm Hòa Bình Sơn La, Lai Châu, miền tây Thanh Hóa và Sầm Nưa (Lào). Đó là vùng núi hoang vu, hiểm trở, nhiều thú dữ.
– Thành phần binh đoàn Tây Tiến, chủ yếu là thanh niên học sinh Hà Nội, chiến đấu trong hoàn cảnh cực kỳ gian khổ, thiếu thốn bệnh sốt rét hoành hành nhưng họ vẫn lạc quan, kiêu dũng.
* Nhận xét bài thơ “Tây Tiến”:
– Nhà thơ Vũ Quần Phương đã nhận xét và bài thơ Tây Tiến: “Quang Dũng đứng riêng một ốc đảo, đặc biệt với bài thơ Tây Tiến, ông không có điểm gì chung với những nhà thơ khác, ông đứng biệt lập như một hòn đảo giữa các nhà thơ kháng chiến”.
– Nhà thơ Vân Long nhận xét: “Bài thơ “Tây Tiến” hội tụ được cả cái bi, cái tráng của thời đại. Cái buồn lãng mạn của người tiểu tư sản, tiểu trí thức do biết mình được đón nhận một chân lý lớn nhưng cũng đồng thời đón nhận một gian nan lớn”.
– Nhà văn Vũ Nho đã phát biểu những nét độc đáo trong bài thơ kiệt tác “Tây Tiến”: “Bài thơ thành công nhờ kết hợp hài hòa bút pháp lãng mạn và hiện thực. Nếu chỉ có hiện thực trần trụi, chắc “Tây Tiến” không thể có sức cuốn hút mạnh mẽ. Tuy nhiên, nếu chỉ có chất lãng mạn thì “Tây Tiến” cũng khó mà được đón nhận rộng rãi như thế”.
- b. Chủ đề:
– Qua nỗi nhớ của tác giả về binh đoàn Tây Tiến trong những năm chiến đấu gian khổ giữa núi rừng Tây Bắc dữ dội – hùng vĩ, bài thơ khắc họa một tượng đài nghệ thuật về người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp bi tráng và lãng mạn.
- Ý nghĩa nhan đề
– “Tây Tiến” nghĩa là tiến về phía tây. Từ nhan đề “Nhớ Tây Tiến” đổi thành “Tây Tiến”, bài thơ mang âm hưởng một cuộc hành quân
– Tên bài thơ trùng với tên binh đoàn gợi không khí những cuộc hành quân hào hùng.
– “Tây Tiến” là tiếng gọi thường trực trong lòng những người lính Tây Tiến, nhất là khi đã xa rồi.
3. Sơ đồ tư duy bài thơ Tây Tiến:
Xem thêm: Gia sư dạy môn Ngữ Văn
PHÂN THÂN BÀI. HƯỚNG DẪN THÂN BÀI THƠ TÂY TIẾN
-
II. ĐỌC – HIỂU BÀI THƠ TÂY TIẾN
-
1. Nhớ những cuộc hành quân gian khổ gắn với thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội: (14 câu đầu)
- a. Hai câu đầu: Khái quát nỗi nhớ
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
– Đoạn thơ đầu diễn tả nỗi nhớ của Quang Dũng gắn liền với sông Mã, với núi rừng Tây Bắc, với những vùng đất lạ, hoang sơ, hùng vĩ và đặc biệt với đoàn quân Tây Tiến trong những cuộc hành quân gian lao mà kiêu dũng.
Tác giả phối hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật để bày tỏ nỗi nhớ:
– Bài thơ mở đầu bằng một lời gọi tha thiết: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!”. Sông Mã còn gọi là sông La, chảy qua Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa. Con sông lưu giữ nhiều kỷ niệm về đồng đội cũ, được nhắc đến như một cái cớ khơi gợi cảm xúc, như nhịp cầu nói ký ức của Quang Dũng với Tây Tiến. Câu hai là không gian hoài niệm của tâm hồn: “Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”.
+ Điệp từ “nhớ” như hai nốt nhấn khiến câu thơ đong đầy nỗi nhớ cháy bỏng, da diết đến quặn lòng. + “Nhớ rừng núi” là nhớ về thiên nhiên Tây Bắc, nhớ con đường hành quân cũng là nhớ về Tây Tiến.
+ Từ láy “chơi vơi” rất sáng tạo, diễn tả cảm giác bồng bềnh, huyền ảo, lơ lửng. Dường như nỗi nhớ xóa nhòa khoảng cách thời gian, không gian, đưa con người đắm vào quá khứ, sống với kỷ niệm. Một nỗi nhớ mênh mang, đầy ắp.
+ Điệp vần “ơi” trong các tiếng “ơi”, “chơi”, “vơi”, “hơi” tạo âm hưởng mênh mang như kéo dài thêm nỗi nhớ, tô đậm âm hưởng chủ đạo của toàn bài.
- b. Nỗi nhớ được khắc họa cụ thể:
* Nhớ thời tiết Tây Bắc khắc nghiệt:
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
– Tác giả liệt kê các địa danh “Sài Khao”, “i” không chỉ gợi bao cảm xúc nhớ thương mà còn tạo ấn tượng về sự xa xôi, heo hút, hoang vu, bí ẩn của những vùng đất lạ, chứ đựng nhiều khó khăn, thử thách ý chí con người.
– Hình ảnh “sương lấp” và “đoàn quân mỗi” là những hình ảnh miêu tả hiện thực. Các chiến sĩ tây tiến vất vả hành quân trong sương mù lạnh giá. Sương giăng giăng che lấp cả đoàn quân. Chữ “mỏi” nói lên bao gian khó mà người lớn phải trải qua.
– Hình ảnh “hoa về trong đêm hơi thật đẹp”, vừa khắc họa vẻ thơ mộng của núi rừng Tây Bắc vừa gợi nét lạc quan ở những người lính trẻ và chất lãng mạn trong hồn thơ Quang Dũng.
=> Ngay từ bốn câu mở đầu, Quang Dũng đã tạo được âm điệu thơ sâu lắng. Nhà thơ đã kết hợp hài hòa chất hiện thực và lãng mạn, thể hiện một ngòi bút tài hoa, phóng khoáng.
* Nhớ địa hình Tây Bắc hiểm trở:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
– Đây là đoạn thơ miêu tả rất thật con đường hành quân gian khổ của người lính Tây Tiến với núi cao, vực sâu, đèo dốc hiểm trở, cheo leo. Và sánh ngang với núi rừng hùng vĩ là tinh thần quả cảm của người lính.
– Tác giả phối hợp tài tình các biện pháp nghệ thuật đặc sắc:
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm”
+ “Điệp từ “dốc” và cặp từ láy “khúc khuỷu”, “thăm thẳm” diễn tả sự quanh co, hiểm trở của dốc núi Tây Bắc. Đường lên rất cao và đường xuống rất sâu.
+ Câu thơ có bảy chữ mà có năm chữ mang thanh trắc tạo âm điệu trúc trắc, vừa gợi con đường gập ghềnh, cheo leo vừa gợi liên tưởng đến hơi thở gấp gáp của người lính khi vượt dốc.
“Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
+ Từ láy “heo hút” gợi nét hoang sơ, vắng vẻ, đồng thời vẽ ra thế núi hùng vĩ. Núi Tây Bắc rất cao, ngập vào trong những cồn mây
+ “Súng ngửi trời” là một hình ảnh được nhân hóa, thật thú vị, vừa tả độ cao của núi, của dốc như cao đến tận trời vừa thể hiện nét tinh nghịch đậm chất lính của Quang Dũng.
“Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”
+ Điệp ngữ “ngàn thước” nhấn vào con số ước đoán phỏng chừng, gợi cái vô cùng vô tận.
+ Câu thơ như bị bẻ làm đôi bởi nghệ thuật đối diễn tả hay sườn núi dốc dựng đứng, vút lên cao rồi đổ xuống rất sâu, nguy hiểm mà cũng thật ấn tượng.
“Nhà ai pha luông mưa xa khơi”
+ Hình ảnh mở ra một không gian. Người lính tạm dừng chân bên dốc núi, phóng tầm mắt ra xa. Trong màn mưa giăng mịt mù, những ngôi nhà sàn của người dân tộc như bồng bềnh ẩn hiện.
+ Câu thơ toàn thanh bằng gợi tả niềm vui, một chút bình yên trong tâm hồn người lính.
=> Bốn câu thơ này phối hợp với nhau thật hài hòa. Sau những câu thơ vẽ bằng những nét gân guốc là câu thơ vẽ bằng nét mềm mại. Sự phối hợp bằng trắc của nhà thơ cũng giống như cách sử dụng những gam màu trong hội họa. Giữa những gam màu nóng, tác giả dùng một gam màu lạnh, làm dịu khổ thơ. Đó cũng là bằng chứng “Thi trung hữu họa” trong thơ Quang Dũng.
* Nhớ những ngày gian khổ, hi sinh của đồng đội:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.
– Nỗi nhớ của Quang Dũng hướng về những đồng đội đã hy sinh, những hiểm nguy thường gặp, kể cả những kỷ niệm khó quên với đồng bào Tây Bắc trên đường hành quân.
– Tác giả sử dụng các thủ pháp nghệ thuật phù hợp: từ láy “dãi dầu”, nghĩa là chịu đựng gian khổ, vất vả lâu ngày. Người lính phải hành quân triền miên trong thời tiết khắc nghiệt, địa hình hiểm trở, thiếu thốn đủ mọi thứ, nhiều người kiệt sức vì đói vì, mệt mỏi quá độ.
– Nghệ thuật nói giảm “không bước nữa”, “bỏ quên đời” diễn tả cái chết nhẹ nhàng, người lính hy sinh trong tư thế đang bước đi với tinh thần “Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”. Cách nói này thể hiện thái độ trân trọng, tự hào của tác giả về đồng đội.
– Các từ láy nhấn mạnh “chiều chiều”, “đêm đêm” chỉ thời gian nhiều chiều, nhiều đêm, người lính Tây Tiến phải đối mặt với những hiểm nguy chốn núi rừng Tây Bắc.
* Nhớ tình cảm sâu nặng của người dân Tây Bắc:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
– Từ cảm thán cùng phép đảo ngữ “Nhớ ôi Tây Tiến” nhấn mạnh nỗi nhớ thấm thía, sâu sắc của tác giả.
– Hình ảnh “cơm lên khói” vừa chân thật vừa trữ tình, quyện với mùi hương “thơm nếp xôi” rất đặc trưng của vùng đất Mai Châu đã khắc họa nghĩa tình quân dân thật ấm áp.
– Cách dùng từ sáng tạo “mùa em” gợi nét trẻ trung thể hiện tình cảm sâu nặng chất chứa trong lòng nhà thơ.
=> Giữa bao gian khổ, khó khăn, thử thách khắc nghiệt đã thành ấn tượng thì niềm vui dù ít ỏi càng đáng nhớ hơn. Khói bếp, mùi thơm cơm nếp gợi cái ấm cúng của cuộc sống thanh bình, hạnh phúc. Nỗi nhớ “chơi vơi” đã được gợi lên thành “Nhớ ôi Tây Tiến…” – một nỗi nhớ sâu đậm chỉ có những con người sống nghĩa tình chân thật.
Tóm lại, qua 14 câu thơ đầu, với sự kết hợp hiện thực và lãng mạn, Quang Dũng đã dựng lại cảnh núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội trong nỗi nhớ miên man đầy ắp. Đoàn quân Tây Tiến đã vượt qua những chặng đường dài vô cùng gian khổ, có mất mát, hy sinh nhưng vẫn ánh lên niềm tin nét trẻ trung, kiêu dũng.
-
2. Nhớ đêm liên hoan văn nghệ vui với đồng bào, nhớ cảnh sông nước miền Tây thơ mộng
- a. Nhớ đêm liên hoan văn nghệ vui với đồng bào:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên mang điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ.
– Cảnh đêm liên hoan văn nghệ vui với đồng bào địa phương được nhà thơ miêu tả bằng những chi tiết rất chân thực mà cũng rất thơ mộng:
– Cả doanh trại bừng sáng, sôi nổi hẳn lên khi đêm văn nghệ bắt đầu. Trong ánh sáng lung linh của lửa đốt, âm thanh réo rắt của tiếng khèn, cảnh vật và con người đều như nghiêng ngả, ngây ngất.
– Nhân vật trung tâm, linh hồn của đêm văn nghệ là những cô gái vùng sơn cước. Họ bất ngờ hiện ra trong những bộ xiêm áo lộng lẫy vừa e thẹn, dịu dàng, vừa tình tứ trong vũ điệu đậm màu sắc xứ lạ, thu hút những chàng trai Tây Tiến.
– Hai tiếng “kìa em” như một tiếng reo vui với cái nhìn ngạc nhiên thú vị, tinh nghịch của các chàng lính trẻ.
– Tuy say trong tiếng nhạc nhưng người lính không quên nhiệm vụ thiêng liêng của mình là tiến về phía trước, phối hợp với nước bạn bảo vệ biên giới Việt Lào. Bởi thế mà “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
=> Giọng thơ vui nhộn, hóm hỉnh, trẻ trung.
- b. Nhớ cảnh sông nước miền tây thơ mộng, trữ tình:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có nhớ hồn lao nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
– Cảnh sông nước Tây Bắc gợi cảm giác mênh mông, huyền ảo, xao xuyến lòng người.
– Cụm từ “chiều sương ấy” gợi nhớ về một chiều sương năm nào gắn với bao kỷ niệm.
– Điệp từ “có” và sự bắt vần giữa các tiếng “ấy”, “thấy” cùng các câu hỏi tu từ “có thấy…”, “có nhớ” cho ta biết cảnh và người miền Tây đang hiện về trong ký ức nhà thơ. Tác giả hỏi người mà chính là hỏi lòng mình, nói với chính mình. Hỏi mà thực chất khẳng định nỗi nhớ luôn thường trực trong tâm hồn nhà thơ.
– Các cụm từ:
+ “hồn lau” chỉ ngàn vạn bông lau phất phơ xào xạc trong gió như có hồn người.
+ “dáng người trên độc mộc” chỉ hình dáng mềm mại, uyển chuyển của những cô gái Thái lái chiếc thuyền độc mộc vượt dòng nước lũ trên sông Mã.
+ “hoa đong đưa” chỉ những bông hoa rừng “đong đưa” làm duyên trên dòng nước lũ. Từ “đong đưa” tình tứ hơn, có hồn hơn so với từ “đung đưa”.
-> Những đường nét thanh thoát, sắc màu tươi tắn làm hiện lên hình ảnh dòng sông trong một buổi chiều sương, bến bờ lặng tờ, hoang dại, nổi bật dáng uyển chuyển của cô gái Thái trên chiếc thuyền độc mộc cùng những bông hoa rừng đong đưa làm duyên trên dòng nước lũ.
=> Đoạn thơ như đưa ta vào thế giới của cái đẹp, của âm nhạc khiến ta say mê cùng người lính Tây Tiến. Ở đoạn thơ này, chất thơ và chất nhạc hòa quyện đến mức có thể tách biệt, đúng như nhà thơ Xuân Diệu đã từng nói rằng: đọc bài thơ Tây Tiến ta có cảm tưởng như ngậm âm nhạc trong miệng.
-
3. Chân dung người lính Tây Tiến
Trên cái nền hùng vĩ, dữ dội và duyên dáng mỹ lệ của núi rừng miền Tây, hình tượng người lính Tây Tiến xuất hiện thật phi thường. Đó là một vẻ đẹp đậm chất bi tráng.
- a. Phi thường ở diện mạo:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
– Hình ảnh “đoàn binh không mọc tóc” là một hình ảnh thật chứ không phải tưởng tượng. Lính Tây Tiến, người thì cạo trọc đầu để thuận tiện khi đánh giáp lá cà với địch, người thì bị sốt rét đến rụng tóc, trọc đầu. Họ vẫn không rời đội ngũ.
– “Quân xanh màu lá” cũng là một hình ảnh thực vừa chỉ màu da xanh xao của người lính bị sốt rét rừng hành hạ vừa chỉ màu lá ngụy trang che mắt địch của đoàn quân.
– Nghệ thuật ẩn dụ, đối lập trong câu “Quân xanh màu lá dữ oai hùm” làm rõ phẩm chất kiên cường của người lính Tây Tiến. Cái vẻ xanh xao vì sốt rét của họ, qua cái nhìn của Quang Dũng vẫn toát lên vẻ oai phong dữ tợn của chúa tể sơn lâm nơi rừng thiêng. Họ không vì thiếu thốn, khó khăn mà nhụt chí chiến đấu, vẫn làm cho kẻ thù phải khiếp sợ.
=> Không hề che giấu những khó khăn gian khổ, những căn bệnh hiểm nghèo và sự hy sinh lớn lao của người lính nhưng Quang Dũng cũng không miêu tả hiện thực một cách trần trụi mà qua một cái nhìn đậm màu sắc lãng mạn khiến người đọc vừa cảm thương, vừa khâm phục, ngưỡng mộ những người lính dám hy sinh vì lý tưởng cao đẹp.
- b. Tâm hồn lãng mạn, hào hoa:
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
– Hình ảnh “mắt trừng” là cách nói cường điệu của bút pháp lãng mạn để chỉ sự trắn trọc khó ngủ vì nhớ nhà, nhớ quê, nhớ người thương của các chiến sĩ Tây Tiến. Dù nhớ như vậy nhưng họ vẫn không xa rời rồi ngũ. Cũng có người hiểu “mắt trừng” là hình ảnh hoán dụ thể hiện cái nhìn căm giận với mộng giết giặc của người lính.
– “Dáng kiều thơm” chỉ những cô gái nơi quê nhà Thủ đô yêu dấu.
à Hai câu thơ tả tâm trạng rất thật của người lính Tây Tiến trong những đêm xa nhà, xa quê ở đất bạn Lào. Họ nhớ da diết nhưng không hề nản chí, không tìm cách đào ngũ mà vẫn sẵn sàng chấp nhận hy sinh.
=> Quang Dũng đã chọn lọc những nét tiêu biểu nhất của người lính Tây Tiến để tạo nên tượng đài tập thể, khái quát được gương mặt chung của cả đoàn quân. Cái bi và cái hùng là 2 chất liệu chủ yếu hòa quyện làm nên vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài.
- c. Lý tưởng quên mình:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh.
– Cảm hứng của Quang Dũng mỗi khi chìm vào bi thương lại được nâng đở bằng đôi cánh của lý tưởng và tinh thần lãng mạn. Vì vậy, cái bi được giảm nhẹ đi rất nhiều. Hơn nữa, nhà thơ sử dụng rất hiệu quả những từ Hán Việt trang trọng, cổ kính để diễn tả chân dung người lính trong chiến tranh tàn khốc.
– Từ láy “rải rác” cùng các từ Hán Việt “biên cương”, “viễn xứ” khắc họa một khung cảnh nghiệt ngã, đau lòng. Nhiều người lính Tây Tiến hy sinh trên chặng đường hành quân, phải nằm lại biên cương xa xôi. Đó là sự khốc liệt của chiến tranh.
– Nhưng cái bi thương ấy cũng là bị mờ đi trước lý tưởng quên mình xả thân vì tổ quốc của những người lính trẻ “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”.
– Cách đảo ngữ “chiến trường đi” và hoán dụ “đời xanh” ca ngợi sự hy sinh quên mình vì lý tưởng của người lính Tây Tiến. Ta như thấy tất cả sự khẳng khái rất đáng khâm phục ở những con người dám quyết tử cho tổ quốc quyết sinh.
- d. Phi thường ở cái chết:
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
– “Áo bào” là áo dài, tay rộng, người đàn ông quý tộc thời xưa thường mặc. Ở đây, nhà thơ gọi áo người lính Tây Tiến đang mặc là “áo bào” để chỉ sự trang trọng.
– Hình ảnh “áo bào thay chiếu” gần với hình ảnh điển tích “da ngựa bọc thây” nhưng lại nói lên sự thật đau lòng: Nơi chiến trường khốc liệt người lính về với đất không có một manh chiếu để bọc thi hào. Dù vậy, họ đi vào cõi chết cũng thật sang trọng.
– Nghệ thuật nói giảm “anh về đất” chỉ cái chết nhẹ nhàng vì lý tưởng của người lính.
– Nghệ thuật nhân hóa “Sông Mã” cùng từ Hán Việt “khúc độc hành” khiến nỗi bi thương như bị át hẳn đi, tiếng gầm thét dữ dội của dòng sông Mã như khúc nhạc tiễn đưa những người đã hy sinh.
=> Bằng bút pháp lãng mạn, bằng cảm hứng bi tráng, nhà thơ đã dựng lại chân thật cái chết, sự hy sinh oanh liệt của các chiến sĩ Tây Tiến trong âm hưởng hào hùng của thiên nhiên Tây Bắc. Sự hy sinh của người lính Tây Tiến không hề bi lụy mà thấm đẫm tinh thần bi tráng.
– Giọng điệu chủ đạo của đoạn thơ này trang trọng, thể hiện niềm đau vô hạn và sự trân trọng, kính cẩn của nhà thơ trước những hy sinh vô giá của đồng đội.
=> Tóm lại, chân dung người lính Tây Tiến thực ra được phác họa từ đoạn một và đoạn hai. Nhưng ở đoạn này nó là đối tượng chính và được thể hiện trực tiếp trên bức tranh thơ. Chỉ tám câu mà tác giả thể hiện sinh động nét phi thường ở cả diện mạo, tâm hồn, khí phách, thái độ trước cái chết và vẻ hào hoa rất Hà Nội của người lính Tây Tiến.
-
4. Lời thầy gắn bó với Tây Tiến và với miền Tây
Bài thơ khép lại bằng bốn câu thơ nói lời nhắn gửi mà như lời thề son sắt. Nhịp thơ chậm, giọng thơ buồn nhưng linh hồn của đoạn thơ vẫn toát lên vẻ hào hùng:
Tây tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.
– Đây là lời thề của những người lính sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ trở về đất nước quê hương. Họ thề với những đồng đội đã hy sinh, thề với lòng mình, với quá khứ hào hùng. Tây Tiến đã trở thành một mảnh hồn của các anh.
- Cách nói “người đi không hẹn ước”, “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi” thể hiện tâm trạng buồn thương, luyến tiếc về một khoảng thời gian ôm ấp kỷ niệm, về những địa danh, cuộc hành quân tiến về phía Tây lịch sử, giờ đây và mãi mãi suốt đời không thể nào quên.
PHẦN KẾT BÀI. HƯỚNG DẪN KẾT BÀI THƠ TÂY TIẾN
III. TỔNG KẾT THƠ TÂY TIẾN
- 1. Nội dung:
– Cả bài thơ là nỗi nhớ da diết của nhà thơ đối với đơn vị Tây Tiến: Nhớ những chặng đường hành quân với bao gian khổ, thiếu thốn, hi sinh mất mát, nhớ nhiều kỉ niệm đẹp, thú vị, ấm áp; nhớ những đồng đội Tây Tiến anh hùng…
– Qua đó, tác giả đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến hào hùng, hào hoa và vẻ đẹp hùng vĩ thơ mộng của thiên nhiên miền Tây tổ quốc.
- 2. Nghệ thuật:
– Bút pháp hiện thực kết hợp lãng mạn, đậm chất bi tráng.
– Hình ảnh thơ sáng tạo mang sắc thái thẩm mĩ phong phú.
– Ngôn ngữ thơ đa sắc thái, phong cách
- Giọng điệu: khi tha thiết bồi hồi, khi hồn nhiên vui tươi, khi bâng khuâng man mác, khi trang trọng, khi trầm lắng…
MỞ RỘNG: CÁC NỘI DUNG CÓ THỂ XEM THÊM
1. Hướng dẫn phân tích các bài Thơ và Văn cho kỳ thi THPT
1. 1 Các bài phân tích Thơ
+ Phân tích bài thơ Tây Tiến – Quang Dũng
+ Phân tích bài thơ Việt Bắc – Tố Hữu
+ Phân tích bài thơ Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm
+ Phân tích bài thơ Sóng – Xuân Quỳnh
1. 2 Các bài phân tích Văn
+ Hạnh phúc của một tang gia – Vũ Trọng Phụng
+ Chí Phèo của Nam Cao
+ Hai đứa trẻ của Thạch Lam
+ Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)
+ Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường
+ Ông già và biển cả của HÊ-MINH-UÊ
+ Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành
+ Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân
+ Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
+ Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài
+ Phân tích bài Hồn Trương Ba, da hàng thị – Lưu Quang Vũ
+ Vợ Nhặt của Kim Lân
2. Kênh tuyển sinh THPT Quốc Gia
– Lịch thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia năm 2023
– Cách tính điểm thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia
– Khối C, tổ hợp của khối C, các ngành khối C, các trường ĐH có khối C
– Khối D, tổ hợp của khối D, các ngành khối D, các trường ĐH có khối D
– Đề thi minh họa môn Văn năm 2022
Gia Sư Thành Tài – đơn vị chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung