Soạn bài Từ ghép
I. Các loại từ ghép
1. Từ ghép chính phụ
* VD: xét các từ ghép bà ngoại, thơm phức
a. – Bà: Người đàn bà sinh ra mẹ hoặc cha.
– Bà ngoại: Người đàn bà sinh ra mẹ
Nghĩa từ bà ngoại hẹp hơn nghĩa từ bà.
b. – Thơm: chỉ mùi hương dễ chịu.
– Phức: nồng độ cao của mùi hương.
Nghĩa từ thơm phức hẹp hơn nghĩa từ thơm.
* Ghi nhớ về từ ghép chính phụ:
a. Về cấu tạo
– Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ (một hoặc nhiều tiếng) bổ sung nghĩa cho tiếng chính.
– Trật tự các tiếng trong từ ghép thuần Việt: tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
b. Về nghĩa
Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính tạo nên nó (tính chất phân nghĩa).
2. Từ ghép đẳng lập:
* VD: xét các từ ghép quần áo; trầm bổng
Các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp.
Nghĩa của các tiếng quần, áo hẹp hơn nghĩa từ quần áo; nghĩa của các tiếng trầm, bổng hẹp hơn nghĩa từ trầm bổng.
* Ghi nhớ về từ ghép đẳng lập:
a. Về cấu tạo
Từ ghép đẳng lập là từ ghép có các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp.
b. Về nghĩa
Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa các tiếng tạo nên nó (tính chất hợp nghĩa)
II. Luyện tập
Câu 1 (trang 15 sgk Văn 7 Tập 1): Phân loại từ ghép
– Từ ghép phân loại: Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười tủm
– Từ ghép đẳng lập: Suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi
Câu 2 (trang 15 sgk Văn 7 Tập 1):
Điền thêm từ để tạo thành từ ghép chính phụ: Bút chì, mưa rào, ăn bám, vui tai, thước dây, làm quen, trắng xoá, nhát gan.
Câu 3 (trang 15 sgk Văn 7 Tập 1):
Điền thêm từ để tạo thành từ ghép đẳng lập
Núi non, núi song; mặt mũi, mặt mày; ham muốn, ham mê, học hành, học tập; xinh đẹp, xinh tươi; tươi tốt, tươi non.
Câu 4 (trang 15 sgk Văn 7 Tập 1):
Các cụm sai: một cuốn sách vở, một quyển sách vở.
Vì: “sách vở” là từ ghép đẳng lập, mang nghĩa chung nên không thể nói “một cuốn sách vở”. Còn “sách”, “vở” là từ chỉ sự vật tồn tại ở dạng cá thể nên đi kèm số từ được.
Câu 5 (trang 15 sgk Văn 7 Tập 1):
a. “Hoa hồng” là tên một loài hoa. Không phải hoa nào màu hồng cũng được gọi là hoa hồng.
b. Nam nói đúng vì “áo dài” là từ ghép, tên một loại áo.
c. “Cà chua” là tên một loại quả chứ không phải tất cả các loại cà chua đều chua.
d. “Cá vàng” là tên một loại cá, không nhất thiết phải màu vàng.
Câu 6 (trang 16 sgk Văn 7 Tập 1):
Hai từ mát tay và nóng lòng ghép từ hai tính từ chỉ cảm giác (mát, nóng) với hai danh từ (tay, lòng). Khi ghép lại, các từ này có nghĩa khác hẳn với nghĩa của các từ tạo nên chúng.
+ Mát tay: chỉ những người dễ đạt được kết quả tốt, dễ thành công trong công việc (như chữa bệnh, chăn nuôi,…).
+ Nóng lòng: chỉ trạng thái (tâm trạng của người) rất mong muốn được biết hay được làm việc gì đó.
– Các từ gang và thép vốn là những danh từ chỉ vật. Nhưng khi ghép lại, chúng trở thành từ mang nghĩa chỉ phẩm chất (của con người.)
– Các từ tay và chân cũng vậy. Chúng vốn là những danh từ nhưng khi ghép lại, nó trở thành từ mang nghĩa chỉ một loại đối tượng (người).
Câu 7 (trang 16 sgk Văn 7 Tập 1):
Mũi tên trong mô hình là chỉ sự bổ sung nghĩa của tiếng phụ cho tiếng chính. Theo mô hình bổ sung nghĩa này, ta có:
– Máy hơi nước: máy là tiếng chính; hơi nước là phụ, trong đó nước phụ cho hơi.
– Than tổ ong: than là tiếng chính; tổ ong là phụ, trong đó ong phụ cho tổ.
– Bánh đa nem: bánh đa là chính, nem là phụ; trong bánh đa, bánh là chính, đa là phụ.