- Văn bản khoa học:
- Là văn bản dùng để trình bày những vấn đề khoa học trong phạm vi giao tiếp các lĩnh vực khoa học.
- Bao gồm: Văn bản khoa học chuyên sâu, văn bản khoa học giáo khoa, văn bản khoa học phổ cập.
- Ngôn ngữ khoa học: là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản khoa học, trong phạm vi giao tiếp các lĩnh vực khoa học.
- Đặc trưng của ngôn ngữ khoa học:
- Tính khái quát, trừu tượng.
- Tính lí trí, lôgic.
- Tính khách quan, phi cá thể.
Câu 1: Bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX là một văn bản khoa học.
a. Nội dung thông tin mà văn bản trình bày
- Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá.
- Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của từng giai đoạn.
- Những đặc điểm cơ bản…
=> Là những kiến thức khoa học Lịch sử văn học.
b. Văn bản trên thuộc ngành khoa học xã hội, loại văn bản khoa học giáo khoa, dùng để giảng dạy trong nhà trường, có tính sư phạm (chính xác và phù hợp với trình độ học sinh lớp 12).
c. Đặc điểm của hệ thống ngôn ngữ
- Hệ thống các đề mục hợp lí, dễ hiểu
- Sử dụng một số thuật ngữ khoa học văn học ở mức độ hợp lí (chủ đề, hình ảnh, tác phẩm, phản ánh hiện thực, đại chúng hoá, chất suy tưởng, nguồn cảm hứng….
- Kết cấu văn bản rõ ràng, chặt chẽ do các câu, các đoạn được sắp xếp theo trật tự mạch lạc, làm nổi bật lập luận trong từng đoạn, cả bài.
Câu 2: Giải thích và phân biệt thuật ngữ khoa học với từ ngữ thông thường qua các ví dụ cụ thể.
Thuật ngữ khoa học
Từ ngữ thông thường
Điểm
Đối tượng cơ bản của hình học là một chấm nhỏ đến mức như không có bề dài, bề rộng, bề dày.
Điểm số, nơi chốn,…
Đường thẳng
Có một và chỉ có một đường thẳng đi qua hai điểm bất kỳ khác nhau.
Đường dài không bị giới hạn về hai phía, không uốn lượn, gấp khúc.
Đoạn thẳng
Đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau.
Đoạn không cong queo, gãy khúc, không lệch về một bên nào cả.
Mặt phẳng
Một khái niệm cơ bản trong toán học, là một tập hợp tất cả các điểm trong không gian ba chiều.
Bề mặt của một vật bằng phẳng, không lồi, lõm, gồ ghề.
Góc
Phần mặt phẳng giới hạn bởi hai nửa đường thẳng cùng xuất phát từ một điểm.
Có thể là một phần, một phía (Ăn hết một góc, “Triều đình riêng một góc trời/ Gồm hai văn võ rạch đôi sơn hà”).
Đường tròn
Tập hợp các điểm có cùng bán kính và tâm.
Con đường đi xung quanh một điểm nào đó có hình tròn.
Góc vuông
Góc bằng nửa góc bẹt, bằng 900.
Góc nằm giữa hai cạnh bằng 900.
Câu 3: Các thuật ngữ khoa học được sử dụng trong đoạn trích:
- Khảo cổ, người vượn, hạch đá, mảnh tước, rìu tay, di chỉ, công cụ đá…
- Tính lí trí và logic thể hiện ở lập luận chặt chẽ, mạch lạc theo kết cấu diễn dịch:
- Câu đầu: nêu lên luận điểm.
- Các câu sau: nêu các luận cứ, cứ liệu thực tế.
- Mỗi câu văn là một đơn vị cung cấp thông tin, thông tin chính xác, có nguồn gốc.
- Các câu văn chuẩn về ngữ pháp.
- Về cấu tạo: đoạn văn được liên kết chặt chẽ, mạch lạc. Sự liên kết giữa các câu thể hiện ở cả nội dung lẫn hình thức.
Câu 4: Hãy viết một đoạn văn thuộc loại văn bản khoa học phổ cập về sự cần thiết của việc bảo vệ môi trường sống.
Nước có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống con người: 70% cơ thể người là nước. Nước chiếm một lượng lớn trong tế bào, có vai trò vận chuyển, đưa máu đi khắp cơ thể, thanh lọc thận,…Đối với đời sống hàng ngày, nước là thứ không thể thay thế: dùng cho sinh hoạt hàng ngày, nước dùng để uống, chế biến thực phẩm, để tắm rửa, dọn dẹp vệ sinh…Không có nước sạch, cuộc sống của con người sẽ bị ảnh hưởng cực kì nặng nề. Không thể sử dụng những thực phẩm một cách sạch sẽ, không thể vệ sinh cá nhân, không thể vệ sinh môi trường sống…Nếu nguồn nước bị ô nhiễm, sẽ gây ra hậu quả cực kì nghiêm trọng, và con người là một trong những đối tượng chịu nhiều tác động nhất. Chính vì vậy, chúng ta cần phải bảo vệ nguồn nước.
Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Phong cách ngôn ngữ khoa học để nắm vững những kiến thức về bài học này hơn.