Tài liệu hướng dẫn soạn bài Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật do Đọc tài liệu biên soạn gợi ý cho các em trả lời những câu hỏi bài tập trong SGK trang 101, 102. Qua đó, giúp em dễ dàng nắm được khái niệm ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật với các đặc trưng cơ bản của nó, có kĩ năng phân tích và sử dụng ngôn ngữ theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
Cùng tham khảo…
Kiến thức cần nắm vững
I. Ngôn ngữ nghệ thuật
– Khái niệm: Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương không chỉ có chức năng thông tin mà còn thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ được tổ chức, xếp đặt, lựa chọn, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật – thẩm mĩ.
– Phạm vi sử dụng: Ngôn ngữ nghệ thuật được dùng trong các văn bản nghệ thuật, trong lời nói hàng ngày và các văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khác.
– Ngôn ngữ trong các văn bản nghệ thuật được phân chia thành ba loại:
+ Ngôn ngữ tự sự trong truyện, tiểu thuyết, bút kí, kí sự, phóng sự,…
+ Ngôn ngữ thơ trong ca dao, vè, thơ (nhiều thể loại khác nhau)…
+ Ngôn ngữ sân khấu trong kịch, chèo, tuồng…
II. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Tuy ngôn ngữ nghệ thuật được sử dụng đa dạng về thể loại, phong phú về màu sắc, biến hoá về tính sáng tạo nhưng đều thống nhất ở ba đặc trưng cơ bản: tính hình tượng, tính truyền cảm và tính cá thể hoá.
1. Tính hình tượng
– Ngôn ngữ trong văn bản nghệ thuật, với tư cách là chất liệu xây dựng hình tượng, có sự tổng hoà của ngữ âm và ngữ nghĩa, hoà phối để tạo nên hiệu quả thẩm mĩ.
– Để tạo ra hình tượng ngôn ngữ, người viết thường dùng rất nhiều phép tu từ : so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh,… Những phép tu từ này được dùng sáng tạo, hoặc đơn lẻ hoặc phối hợp với nhau.
2. Tính truyền cảm
– Tính truyền cảm trong ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện ở chỗ làm cho người nghe (đọc) cùng vui, buồn, yêu thích,… như chính người nói (viết).
– Năng lực gợi cảm xúc của ngôn ngữ nghệ thuật có được là nhờ sự lựa chọn ngôn ngữ để miêu tả, bình giá đối tượng khách quan (truyện và kịch) và tâm trạng chủ quan (thơ trữ tình).
– Ngôn ngữ thơ thường giàu hình ảnh, nhưng có khi không có hình ảnh mà vẫn có sức hấp dẫn lạ thường, do sự cảm thông sâu sắc với số phận, hoàn cảnh của con người.
– Văn xuôi nghệ thuật cũng rất dồi dào cảm xúc nhờ sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa ngôn ngữ tự sự, miêu tả với biểu cảm.
3. Tính cá thể hóa
– Mỗi nhà văn, nhà thơ thường có sở thích, sở trường riêng trong diễn đạt. Sở thích và sở trường ấy được bộc lộ ở những tác phẩm có giá trị và tạo thành nét độc đáo, dấu ấn riêng của tác giả.
– Ngôn ngữ là phương tiện diễn đạt chung của cộng đồng nhưng khi được các nhà văn nhà thờ sử dụng thì ở mỗi người lại có khả năng thể hiện một giọng riêng một phong cách riêng, không dễ bắt chước, pha trộn.
– Sự khác nhau về ngôn ngữ là ở cách dùng từ, đặt câu và ở cách sử dụng hình ảnh, bất nguồn từ cá tính sáng tạo của người viết. Chính những biện pháp xử lý ngôn ngữ đã tạo ra giọng điệu riêng, phong cách nghệ thuật riêng của từng nhà văn trong sáng tạo nghệ thuật.
– Tính cá thể hoá còn được thể hiện ở vẻ riêng trong lời nói của từng nhân vật trong tác phẩm nghệ thuật, ở nét riêng trong cách diễn đạt từng sự việc, từng hình ảnh, từng tình huống trong tác phẩm.
– Tính cá thể hoá tạo cho ngôn ngữ nghệ thuật những sáng tạo, mới lạ, không trùng lặp.
Tìm hiểu thêm: Các loại phong cách chức năng ngôn ngữ trong văn bản
Hướng dẫn soạn bài phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Gợi ý trả lời các câu hỏi bài tập luyện tập bài Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật trang 101, 102 SGK Ngữ văn 10 tập 2.
Soạn bài Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật chi tiết
Bài 1 trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 2
Hãy chỉ ra những phép tu từ thường được sử dụng để tạo ra tính hình tượng của ngôn ngữ nghệ thuật.
Trả lời:
Các phương tiện tu từ được sử dụng để tạo ra tính hình tượng của ngôn ngữ nghệ thuật: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm, nói tránh… Những phương tiện này được dùng rất sáng tạo, hoặc đơn lẻ, hoặc phối hợp với nhau. Ví dụ đọc câu ca dao sau:
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Hình tượng giọt mồ hôi hiện lên một cách sinh động qua cách so sánh độc đáo của tác giả dân gian. Hình tượng này trở nên có sức biểu đạt lớn, không chỉ là vất vả của người thợ cày mà còn khái quát về sự vất vả, cực nhọc của những người làm ra hạt gạo.
Bài 2 trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 2
Trong ba đặc trưng (tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hóa), đặc trưng nào là tiêu biểu của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật? Vì sao?
Trả lời:
Trong ba đặc trưng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, tính hình tượng được coi là đặc trưng cơ bản vì:
a) Tính hình tượng vừa là mục đích vừa là phương tiện sáng tạo của nghệ thuật.
– Mục đích của sáng tạo nghệ thuật vừa là phương tiện sáng tạo của nghê thuật nhằm phản ánh thế giới khách quan và sự cảm nhận chủ quan về thế giới ấy của người nghệ sĩ.
– Văn học là nghệ thuật ngôn từ. Nhà văn sử dụng chất liệu ngôn từ làm phương tiện để xây dựng hình tượng nghệ thuật. Vì thế, tính hình tượng là đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
b) Ngoài ra tính hình tượng còn bao quát hai đặc trưng kia:
– Bản thân ngôn ngữ chứa đựng các yếu tố gây cảm xúc và tạo truyền cảm.
– Trong khi xây dựng hình tượng, thông qua việc sử dụng ngôn ngữ, nhà văn đã bộc lộ cá tính sáng tạo của mình.
Bài 3 trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 2
Hãy lựa chọn từ thích hợp cho trong ngoặc đơn để đưa vào chỗ trống trong các câu văn, câu thơ sau và giải thích lí do lựa chọn từ đó.
a) “Nhật kí trong tù” /…/ một tấm lòng nhớ nước.
(Theo Hoài Thanh)
(biểu hiện, phản ánh, thấm đượm, canh cánh, bộc lộ,…)
b)
Ta tha thiết tự do dân tộc
Không chỉ vì một dải đất riêng
Kẻ đã … trên mình tự thuốc độc
/…/ màu xanh cả Trái Đất thiêng.
(Theo Tố Hữu)
– Dòng 3 (gieo, bãi, phun, rắc)
– Dòng 4 (huỷ, diệt, tiêu, triệt, giết)
Trả lời:
a) Điền từ “canh cánh” ở “Nhật kí trong tù” canh cánh một tấm lòng nhớ nước). Đây là câu văn mang tính biểu cảm nên dùng các từ có sắc thái mang tính nghị luận (biểu hiện, phản bác, bộc lộ…) là không phù hợp. Những từ có nét biểu thị tình cảm, cảm xúc mới phù hợp phong cách.
b) Dòng thơ thứ ba điền từ “rắc”, dòng thơ thứ tư điền từ “giết”:
Ta tha thiết tự do dân tộc
Không chỉ vì một dải đất riêng
Kẻ đã rắc trên mình ta thuốc độc
Giết màu xanh cả trái đất thiêng.
Lựa chọn các từ trên vì chúng không chỉ sát nghĩa với ngữ cảnh mà còn đảm bảo luật thơ.
Bài 4 trang 102 SGK Ngữ văn 10 tập 2
Có nhiều bài thơ của các giả khác nhau viết về mùa thu, nhưng mỗi bài thơ mang những nét riêng về từ ngữ, nhịp điệu và hình tượng thơ, thể hiện tính cá thể trong ngôn ngữ. Hãy so sánh để thấy những nét riêng đó trong ba đoạn thơ sau:
a)
Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao,
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.
Nước biếc trông như từng khói phủ,
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
(Nguyễn Khuyến, Thu vịnh)
b)
Em không nghe mùa thu
Lá thu rơi xào xạc
Con nai vàng ngơ ngác
Đạp trên lá vàng khô.
(Lưu Trọng Lư, Tiếng thu)
c)
Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới.
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha.
(Nguyễn Đình Thi, Đất nước)
Trả lời:
– Ba đoạn thơ cùng viết về mùa thu nhưng của ba tác giả khác nhau, sống và viết ở ba thời đại khác nhau: Nguyễn Khuyến (Thu vịnh) sống và viết ở thời phong kiến; Lưu Trọng Lư (Tiếng thu) sống và viết ở thời Pháp thuộc; Nguyễn Đình Thi (Đất nước) sống và viết ở thời kì sau cách mạng tháng Tám. Mỗi thời đại có những đặc trưng thi pháp riêng, mỗi tác giả có cá tính sáng tạo riêng. Điều đó dẫn đến các nhà thơ sẽ có cách sử dụng ngôn ngữ để xây dựng hình tượng mùa thu khác nhau. Vì thế, mỗi bài thơ có những nét riêng đặc trưng cơ bản.
– Mỗi bài có nét riêng về từ ngữ, nhịp điệu và hình tượng thơ
Hình tượng mùa thu trong Thu vịnh của Nguyễn Khuyến, hiện lên thật thanh cao và tĩnh lặng với những từ ngữ gợi tả sắc xanh: trời xanh, cây xanh, nước xanh… Chỉ vài nét chấm phá nhưng nhà thơ dường như đã thu được cả linh hồn của mùa thu xứ sở. Nhịp thơ chậm rãi cùng với âm hưởng trang nhã của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật làm hiện lên phong thái của một bậc ẩn cư giữa thiên nhiên mùa thu.
Tiếng thu của Lư Trọng Lư là tiếng thơ cất lên tiếng lòng của một cái tôi thơ mới, một cái tôi nhìn đời với cặp mắt “xanh non, biếc rờn” (Hoài Thanh). Cảm thấy ngỡ ngàng như lần đầu tiên phát hiện ra mùa thu. Thể thơ năm chữ với âm điệu thổn thức, sự cộng hưởng bởi các từ láy (xào xạc, ngơ ngác), đặc biệt là hình ảnh “con nai vàng ngơ ngác” để tạo nên nét riêng biệt của mùa thu.
Nguyễn Đình Thi viết bài thơ Đất nước trong hoàn cảnh dân tộc ta muốn giành độc lập. Hình tượng mùa thu trong bài thơ tràn ngập cảm nghĩ phấn khởi vui tươi. Tác giả đã sử dụng thể thơ tự do với những từ ngữ biểu lộ cảm xúc ấy (vui, phấp phới, nói cười thiết tha…).
Soạn bài Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật ngắn nhất
Câu 1:
Những phép tu từ thường sử dụng tạo tính hình tượng của ngôn ngữ nghệ thuật : so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, nói quá, nói giảm nói tránh, từ tượng hình, tượng thanh, thậm xưng (nói ngoa, thường nhằm mục đích hài hước – gần với nói quá)…
Ví dụ về phép thậm xưng:
Con rận bằng con ba ba,
Đêm nằm nó ngáy cả nhà thất kinh.
(Ca dao hài hước)
Câu 2: Đặc trưng tiêu biểu nhất của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là tính hình tượng:
– Tính hình tượng vừa là mục đích (phản ánh thế giới khách quan và cảm nhận chủ quan của con người về thế giới) vừa là phương tiện sáng tạo của nghệ thuật.
– Bản thân tính hình tượng chứa đựng hai đặc trưng còn lại là tính truyền cảm và tính cá thể hóa.
Câu 3: Lựa chọn từ thích hợp :
a) Điền từ canh cánh hoặc thấm đượm
b) Dòng 3 : rắc
Dòng 4 : Giết
Câu 4: So sánh tính cá thể trong ba đoạn thơ :
Những nét riêng của các tác giả một phần vì thời đại sống khác nhau của ba tác giả, một phần vì cá tính sáng tạo riêng : Thu vịnh (thời phong kiến), Tiếng thu (thời Pháp thuộc), Đất nước (sau Cách mạng, đất nước độc lập).
Phương diện so sánhThu vịnhTiếng thuĐất nướcThời đạiPhong kiếnPháp thuộcSau Cách mạng tháng TámTừ ngữước lệ, gợi tả: trời xanh, cây xanh, nước biếc,…Giản dị, chân thực, sử dụng từ láy: xào xạc, ngơ ngác.Vui tươi, hồ hởi, từ ngữ biểu lộ cảm xúc chân thực của tác giả: vui, phấp phới, nói cười thiết tha,…Nhịp điệuNhịp thơ chậm dãi, trang nhã, nhịp 4/3 và 2/2/3 cổ điển.Nhịp điệu thổn thức, nhịp 3/2Nhịp thơ tự do, linh hoạtHình tượngMùa thu thanh cao và tĩnh lặng với trời, nước, trăngLá vàng, hơi hướng tả thực, mới lạNúi đồi, gió, rừng tre, trời thu -> mùa thu gần gũi
Ghi nhớ
- Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương không chỉ có chức năng thông tin mà còn thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ được tổ chức, xếp đặt, lựa chọn, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật – thẩm mĩ.
- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật có ba đặc trưng cơ bản: tính hình tượng, tính truyền cảm và tính cá thể hoá.
Trên đây là nội dung chi tiết hướng dẫn soạn văn 10 bài Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật đã được Đọc tài liệu biên soạn giúp các em tham khảo và chuẩn bị bài tốt hơn trước khi đến lớp. Để hiểu sâu và nhớ lâu hơn, các em nên kết hợp tự soạn bài theo những kiến thức của bản thân. Chúc các em luôn đạt kết quả cao trong học tập.
[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.