IRESSA
Giới thiệu sản phẩm IRESSA
Thuốc IRESSA 250mg của Công ty
được:
1. Sản xuất tại Nhật Bản;
2. Đóng gói:
– Tại Anh: Phân phối tại Mỹ, châu Âu…;
– Tại Trung Quốc: Phân phối tại Ấn Độ và Nepal.
Chỉ định/Công dụng:
Ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn mà có hoạt hóa đột biến EGFR TK.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng:
Người lớn: 1 viên, ngày 1 lần.
Trẻ em thiếu niên < 18 tuổi: Độ an toàn và hiệu quả chưa được thiết lập. Bệnh nhân suy gan trung bình – nặng do xơ gan hoặc suy giảm enzym CYP2D6: Theo dõi chặt chẽ phản ứng ngoại ý;
Suy thận ClCr >20mL/phút: Không cần chỉnh liều, ClCr ≤20mL/phút: Thận trọng khi sử dụng;
Cao tuổi: Không cần chỉnh liều; bị tiêu chảy, có phản ứng ngoại ý trên da mà không dung nạp, hoặc không thể dung nạp thuốc sau một đợt ngắt quãng điều trị: Chỉnh liều khi có độc tính của thuốc.
Cách dùng:
Uống trong/ngoài bữa ăn, cùng một thời gian trong ngày, nuốt nguyên viên với ít nước hoặc phân tán viên trong nửa ly nước (không chứa carbonate), không sử dụng chất lỏng khác, thả viên thuốc vào nước, không được nghiền, khuấy đều đến khi phân tán hoàn toàn (khoảng 20 phút) và uống dịch ngay lập tức. Tráng ly với nửa ly nước và uống. Có thể dùng dịch qua ống thông mũi-dạ dày hoặc ống thông dạ dày.
Chống chỉ định: Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc. Phụ nữ cho con bú.
Thận trọng:
Khi sử dụng điều trị ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển hoặc di căn, khuyến cáo xét nghiệm đánh giá đột biến EGFR tại mô khối u. Nếu mẫu khối u không thể đánh giá được, thì có thể sử dụng mẫu DNA của khối u trong hệ tuần hoàn (ctDNA) thu thập từ mẫu máu (huyết tương). Nếu có biểu hiện xấu đi với các triệu chứng khó thở, ho và sốt: Ngừng IRESSA và cho kiểm tra ngay. Nếu xác nhận chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ: Ngưng dùng IRESSA và điều trị bằng biện pháp thích hợp. Thận trọng ở bệnh nhân có thay đổi chức năng gan ở mức độ nhẹ hoặc trung bình, xem xét ngưng dùng thuốc nếu thay đổi này là nghiêm trọng. Chất gây cảm ứng CYP3A4, hoặc thuốc làm tăng và kéo dài pH dịch vị có thể làm giảm hiệu lực của thuốc. Bệnh nhân có kiểu gen chuyển hóa qua CYP2D6 giảm, điều trị bằng thuốc ức chế mạnh CYP3A4 có thể dẫn đến tăng nồng độ của gefitinib trong huyết tương, cần theo dõi chặt chẽ phản ứng ngoại ý. Theo dõi thời gian prothrombin hoặc INR ở bệnh nhân đang dùng warfarin. Không nên dùng thuốc cho bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp kém dung nạp galactose, thiếu hụt lactose hoặc kém hấp thu glucose-galactose. Khám bác sỹ ngay khi có tiêu chảy trầm trọng hoặc dai dẳng, buồn nôn, nôn, biếng ăn, có dấu hiệu và triệu chứng nghi ngờ viêm giác mạc cấp tính hay trầm trọng hơn như: Viêm mắt, tuyến lệ, mẫn cảm với ánh sáng, nhìn mờ, đau mắt và/hoặc đỏ mắt. Ngưng điều trị nếu viêm loét giác mạc, cân nhắc ngưng sử dụng lâu dài nếu các triệu chứng không hết hẳn hoặc tái phát khi sử dụng thuốc. Tăng tác động giảm bạch cầu trung tính của vinorelbine. Thận trọng khi lái xe/vận hành máy. Tránh mang thai và ngưng cho con bú.
Phản ứng phụ:
Rất thường gặp: Biếng ăn, tiêu chảy, nôn mửa, buồn nôn, viêm miệng; tăng alanin aminotransferase; phản ứng trên da (nổi mẩn dạng mụn mủ, đôi khi ngứa với da khô, bao gồm nứt nẻ trên nền ban đỏ); suy nhược.
Thường gặp: Viêm kết mạc, mống mắt và khô mắt; xuất huyết (như chảy máu cam, tiểu máu); bệnh phổi mô kẽ thường nghiêm trọng nguy hiểm tính mạng; mất nước thứ phát do tiêu chảy, buồn nôn, nôn hoặc biếng ăn; khô miệng; tăng aspartate aminotransferase; tăng bilirubin toàn phần; rối loạn móng; rụng tóc; tăng creatinin máu không triệu chứng, protein niệu, viêm bàng quang; sốt.
Ít gặp: Viêm xước giác mạc, có thể hồi phục và đôi khi kèm lông mi mọc lạc chỗ; viêm giác mạc; viêm tụy, thủng dạ dày ruột; viêm gan; phản ứng dị ứng, gồm phù mạch và nổi mề đay.
Hiếm gặp: Bóng nước bao gồm hoại tử biểu bì nhiễm độc, h/c Stevens-Johnson và hồng ban đa dạng; viêm mao mạch da; viêm bàng quang xuất huyết.
Tương tác:
Các thuốc có thể làm tăng nồng độ gefitinib trong máu: Thuốc ức chế mạnh hoạt động của CYP3A4 (ketoconazol, posaconazol, voriconazol, thuốc ức chế enzym protease, clarithromycin, telithromycin), thuốc ức chế mạnh enzym CYP2D6.
Các thuốc có thể làm giảm nồng độ gefitinib trong huyết tương: Thuốc cảm ứng CYP3A4 (phenytoin, carbamazepin, rifampicin, barbiturat hoặc cỏ St John’s wort (Hypericum perforatum)), thuốc làm tăng đáng kể nồng độ pH dịch vị, thuốc kháng acid tác động ngắn.
Các thuốc bị thay đổi nồng độ trong huyết tương do ảnh hưởng của gefitinib: Các chất nền CYP2D6 có chỉ số điều trị hẹp. Warfarin.
Điều chỉnh liều khi có độc tính của thuốc
Bệnh nhân bị tiêu chảy hoặc có phản ứng ngoại ý trên da mà không dung nạp có thể được kiểm soát thành công khi ngưng dùng thuốc trong một thời gian ngắn (≤14 ngày) và sau đó dùng trở lại liều 250 mg. Đối với bệnh nhân không thể dung nạp thuốc sau một đợt ngắt quãng điều trị, nên ngưng sử dụng IRESSA (Gefitinib) và cân nhắc phương pháp điều trị thay thế.
– Khởi phát cấp tính hoặc xấu đi các triệu chứng phổi (khó thở , ho, sốt);
– NCI CTCAE Lớp 2 hoặc cao hơn với ALT và / hoặc AST tăng;
– NCI CTCAE Tiêu chảy cấp độ 3 trở lên;
– Các dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn mắt nghiêm trọng hoặc xấu đi bao gồm cả viêm giác mạc;
– Phản ứng da cấp độ 3 trở lên của NCI CTCAE;
– Tiếp tục điều trị bằng IRESSA khi phản ứng ngoại ý đã hết hoàn toàn hoặc cải thiện lên NCI CTCAE Cấp 1.
– Ngừng IRESSA vĩnh viễn vì:
+ Đã xác nhận bệnh phổi kẽ (ILD);
+ Suy gan nặng;
+ Thủng đường tiêu hóa;
+ Viêm loét giác mạc dai dẳng;
Cảnh báo
Khuyến cáo xét nghiệm đánh giá đột biến EGFR tại mô khối u cho tất cả các bệnh nhân. Nếu mẫu khối u không thể đánh giá được, thì có thể sử dụng mẫu DNA của khối u trong hệ tuần hoàn (ctDNA) thu thập từ mẫu máu (huyết tương). Chỉ dùng các phương pháp xét nghiệm có độ tái lặp, độ tin cậy, độ nhạy cùng với tiện ích đã được chứng minh về xác định tình trạng đột biến EGFR của khối u hay ctDNA để tránh kết quả âm tính giả hay dương tính giả.
Nếu những đột biến này không được phát hiện trong mẫu huyết tương, hãy kiểm tra mô khối u nếu có khả thi.
Cơ chế tác dụng
Yếu tố phát triển biểu bì (epidermal growth factor – EGF) và thụ thể (EGFR [HER1; ErbB1]) đóng vai trò chủ yếu trong quá trình phát triển và tăng sinh của tế bào bình thường và tế bào ung thư. Đột biến hoạt hóa EGFR trong tế bào ung thư là yếu tố quan trọng trong việc phát triển khối u, ngăn tế bào chết theo chương trình, tăng hình thành các mạch máu mới và thúc đẩy quá trình di căn của bướu.
Gefitinib là hoạt chất có phân tử nhỏ, ức chế chọn lọc tyrosin kinase trên thụ thể của yếu tố phát triển biểu bì và điều trị hiệu quả ở bệnh nhân có khối u có đột biến hoạt hóa của EGFR tyrosin kinase. Không có tác động lâm sàng liên quan ở bệnh nhân có khối u không mang đột biến EGFR.
Đột biến hoạt hóa EGFR thường gặp: mất đoạn trên exon 19, đột biến thay thế exon 21 (L858R) có nhiều dữ liệu đáp ứng hỗ trợ cho nhạy cảm với gefitinib; ví dụ: thời gian sống bệnh không tiến triển HR (95% Cl) 0,489 (0,336; 0,710) trong nhóm Gefitinib so với nhóm hóa trị đôi [WJTOG3405]. Ít dữ liệu đáp ứng với Gefitinib hơn ở các bệnh nhân có khối u chứa đột biến ít gặp, các dữ liệu sẵn có cho thấy G719X, L861Q và S7681 là các đột biến nhạy cảm thuốc. T790M đơn độc hoặc đột biến chèn đoạn ở exon 20 đơn độc là các cơ chếkháng thuốc.
DNA của khối u trong hệ tuần hoàn (ctDNA)
Trong nghiên cứu lâm sàng IFUM, tình trạng đột biến được đánh giá trên mẫu khối u và mẫu ctDNA chiết tách từ huyết tương, bằng cách sử dụng bộ kít xét nghiệm Therascreen EGFR RGQ PCR (của hãng Qiagen). Cả hai mẫu ctDNA và mẫu khối u đều có thể đánh giá cho 652 bệnh nhân trong tổng số 1.060 bệnh nhân đã sàng lọc. Tỷ lệ đáp ứng khách quan của nhóm bệnh nhân có xét nghiệm đột biến dương tính trong cả mẫu khối u và mẫu ctDNA là 77% (95% CI: 66%-86%) và trong nhóm bệnh nhân chỉ có đột biến dương tính trên mẫu khối u là 60% (95% CI: 44%-74%).
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nữ, không hút thuốc, ung thư dạng tuyến cho thấy là yếu tố tiên đoán độc lập về tình trạng đột biến EGFR dương tính trong một phân tích đa biến của 786 bệnh nhân da trắng từ các nghiên cứu Gefitinib. Bệnh nhân châu Á cũng có một tỷ lệ khối u đột biến dương tính cao hơn.
Tóm tắt dữ liệu an toàn thuốc
Dữ liệu gộp từ các thử nghiệm lâm sàng pha III như ISEL, INTEREST và IPASS (thực hiện trên 2.462 bệnh nhân điều trị với IRESSA), các phản ứng ngoại ý do thuốc (ADR) thông thường nhất được ghi nhận xảy ra trên > 20% bệnh nhân là tiêu chảy và phản ứng trên da (bao gồm: nổi mẩn, mụn, da khô và ngứa). Các phản ứng ngoại ý do thuốc thường xuất hiện trong tháng đầu điều trị và nói chung có thể tự hết. Khoảng 8% bệnh nhân có phản ứng ngoại ý trầm trọng (độ 3 và 4 theo Tiêu chuẩn Đánh giá Độc tính Thường gặp – CTC: Common Toxicity Criteria). Tuy nhiên, chỉ có 3% bệnh nhân là phải ngưng điều trị do phản ứng ngoại ý.
Bệnh phổi mô kẽ (ILD) xảy ra ở 1,3% bệnh nhân, thường gặp mức độ nghiêm trọng (độ 3-4 theo theo Tiêu chuẩn Đánh giá Độc tính Thường gặp).
Bệnh phổi mô kẽ (ILD)
Bệnh phổi mô kẽ, có thể khởi phát cấp tính, đã được quan sát thấy ở 1,3% bệnh nhân đang dùng IRESSA (Gefitinib) và một vài trường hợp có thể bị tử vong. Nếu bệnh nhân có biểu hiện xấu đi với các triệu chứng hô hấp như khó thở, ho và sốt, nên ngừng IRESSA (Gefitinib) và cho kiểm tra ngay. Nếu xác nhận chẩn đoán là bệnh phổi mô kẽ, nên ngừng dùng IRESSA (Gefitinib) và điều trị bệnh nhân bằng các biện pháp thích hợp./.
Phân loại MIMS: Liệu pháp nhắm trúng đích [Targeted Cancer Therapy]
Phân loại ATC: L01XE02 – gefitinib ; Belongs to the class of protein kinase inhibitors, other antineoplastic agents. Used in the treatment of cancer.